Khác biệt giữa các bản “Gặp Được Thiết Hữu”
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
(Added mp3 and pdf) |
|||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
==Tác Giả== | ==Tác Giả== | ||
| − | |||
*Nguyên tác: I've Found a Friend. Oh, Such a Friend | *Nguyên tác: I've Found a Friend. Oh, Such a Friend | ||
| − | |||
*Lời: James G. Small (1817-1888) | *Lời: James G. Small (1817-1888) | ||
| − | |||
*Nhạc: George C. Stebbins (1878) | *Nhạc: George C. Stebbins (1878) | ||
| − | |||
*Tài Liệu: The Revival Hymn Book, Second series, 1863. | *Tài Liệu: The Revival Hymn Book, Second series, 1863. | ||
| − | |||
==Lời Anh== | ==Lời Anh== | ||
| − | |||
:'''I've Found a Friend. Oh, Such a Friend''' | :'''I've Found a Friend. Oh, Such a Friend''' | ||
| − | |||
:1. I’ve found a Friend, O such a friend! He loved me ere I knew Him; | :1. I’ve found a Friend, O such a friend! He loved me ere I knew Him; | ||
:He drew me with the cords of love, and thus He bound me to Him; | :He drew me with the cords of love, and thus He bound me to Him; | ||
:And round my heart still closely twine those ties which naught can sever, | :And round my heart still closely twine those ties which naught can sever, | ||
:For I am His, and He is mine, forever and forever. | :For I am His, and He is mine, forever and forever. | ||
| − | |||
:2. I’ve found a Friend, O such a friend! He bled, He died to save me; | :2. I’ve found a Friend, O such a friend! He bled, He died to save me; | ||
:And not alone the gift of life, but His own Self He gave me! | :And not alone the gift of life, but His own Self He gave me! | ||
:Naught that I have mine own I call, I’ll hold it for the Giver, | :Naught that I have mine own I call, I’ll hold it for the Giver, | ||
:My heart, my strength, my life, my all are His, and His forever. | :My heart, my strength, my life, my all are His, and His forever. | ||
| − | |||
:3. I’ve found a Friend, O such a friend! All pow’r to Him is given, | :3. I’ve found a Friend, O such a friend! All pow’r to Him is given, | ||
:To guard me on my onward course, and bring me safe to heaven. | :To guard me on my onward course, and bring me safe to heaven. | ||
:The eternal glories gleam afar, to nerve my faint endeavor; | :The eternal glories gleam afar, to nerve my faint endeavor; | ||
:So now to watch, to work, to war, and then to rest forever. | :So now to watch, to work, to war, and then to rest forever. | ||
| − | |||
:4. I’ve found a Friend, O such a friend! So kind and true and tender, | :4. I’ve found a Friend, O such a friend! So kind and true and tender, | ||
:So wise a Counselor and Guide, so mighty a Defender! | :So wise a Counselor and Guide, so mighty a Defender! | ||
:From Him who loves me now so well what power my soul can sever? | :From Him who loves me now so well what power my soul can sever? | ||
:Shall life or death, shall earth or hell? No! I am His forever. | :Shall life or death, shall earth or hell? No! I am His forever. | ||
| − | |||
==Lời Việt== | ==Lời Việt== | ||
| − | |||
:'''Gặp Được Thiết Hữu''' | :'''Gặp Được Thiết Hữu''' | ||
| − | |||
:1. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | :1. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | ||
:Khi chưa nhận Ngài, Ngài đà thương; | :Khi chưa nhận Ngài, Ngài đà thương; | ||
| Dòng 45: | Dòng 32: | ||
:Lòng này của Chúa, Chúa của lòng này, | :Lòng này của Chúa, Chúa của lòng này, | ||
:Muôn đời Jesus hằng còn nguyên. | :Muôn đời Jesus hằng còn nguyên. | ||
| − | |||
:2. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | :2. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | ||
:Nhân tôi Ngài liều mình ngọc châu; | :Nhân tôi Ngài liều mình ngọc châu; | ||
| Dòng 54: | Dòng 40: | ||
:Nào lòng, trí, sức, của cải, thì giờ, | :Nào lòng, trí, sức, của cải, thì giờ, | ||
:Tôi nguyện trọn dâng Jesus thôi. | :Tôi nguyện trọn dâng Jesus thôi. | ||
| − | |||
:3. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | :3. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | ||
:Trong Jesus thuộc mọi quyền năng, | :Trong Jesus thuộc mọi quyền năng, | ||
| Dòng 63: | Dòng 48: | ||
:Từ rày tỉnh thức, chiến đấu bền lòng, | :Từ rày tỉnh thức, chiến đấu bền lòng, | ||
:Sau được bình an ngàn ngàn năm. | :Sau được bình an ngàn ngàn năm. | ||
| − | |||
:4. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | :4. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi! | ||
:Khoan nhân, thành thật và hiền nhu, | :Khoan nhân, thành thật và hiền nhu, | ||
| Dòng 72: | Dòng 56: | ||
:Địa ngục, sống, chết, cả vũ trụ này, | :Địa ngục, sống, chết, cả vũ trụ này, | ||
:Không hề! đời tôi thuộc Ngài thôi. | :Không hề! đời tôi thuộc Ngài thôi. | ||
| − | + | ==Ca Khúc== | |
| + | :<html5media height="520" width="1280">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/mp3/206.mp3</html5media> | ||
| + | ==Nhạc Đệm== | ||
| + | :<html5media height="520" width="1280">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/beat/206.mp3</html5media> | ||
| + | ==Nhạc== | ||
| + | :<pdf width="400px" height="600px">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/sheet/206.pdf</pdf> | ||
==Tài Liệu Tham Khảo== | ==Tài Liệu Tham Khảo== | ||
| − | |||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 206 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 206 | ||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Baptist]] (1993) - Bài số 86 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Baptist]] (1993) - Bài số 86 | ||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Hoa Kỳ]] (1998) - Bài số 177 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Hoa Kỳ]] (1998) - Bài số 177 | ||
Bản hiện tại lúc 02:45, ngày 9 tháng 1 năm 2020
Tác Giả
- Nguyên tác: I've Found a Friend. Oh, Such a Friend
- Lời: James G. Small (1817-1888)
- Nhạc: George C. Stebbins (1878)
- Tài Liệu: The Revival Hymn Book, Second series, 1863.
Lời Anh
- I've Found a Friend. Oh, Such a Friend
- 1. I’ve found a Friend, O such a friend! He loved me ere I knew Him;
- He drew me with the cords of love, and thus He bound me to Him;
- And round my heart still closely twine those ties which naught can sever,
- For I am His, and He is mine, forever and forever.
- 2. I’ve found a Friend, O such a friend! He bled, He died to save me;
- And not alone the gift of life, but His own Self He gave me!
- Naught that I have mine own I call, I’ll hold it for the Giver,
- My heart, my strength, my life, my all are His, and His forever.
- 3. I’ve found a Friend, O such a friend! All pow’r to Him is given,
- To guard me on my onward course, and bring me safe to heaven.
- The eternal glories gleam afar, to nerve my faint endeavor;
- So now to watch, to work, to war, and then to rest forever.
- 4. I’ve found a Friend, O such a friend! So kind and true and tender,
- So wise a Counselor and Guide, so mighty a Defender!
- From Him who loves me now so well what power my soul can sever?
- Shall life or death, shall earth or hell? No! I am His forever.
Lời Việt
- Gặp Được Thiết Hữu
- 1. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi!
- Khi chưa nhận Ngài, Ngài đà thương;
- Lòng lành hấp dẫn tôi đến gần Ngài,
- Jesus buộc tôi vào Ngài luôn.
- Lòng vẫn kết liên cùng Chúa tôi nay,
- Dây buộc kia không dứt mối liên;
- Lòng này của Chúa, Chúa của lòng này,
- Muôn đời Jesus hằng còn nguyên.
- 2. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi!
- Nhân tôi Ngài liều mình ngọc châu;
- Kìa dòng huyết báu thay giá chuộc rồi,
- Tâm hồn sạch trong, còn tội đâu.
- Mọi sở hữu tôi nào dám giữ chi,
- Xin hoàn lại cho Cứu Chúa tôi;
- Nào lòng, trí, sức, của cải, thì giờ,
- Tôi nguyện trọn dâng Jesus thôi.
- 3. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi!
- Trong Jesus thuộc mọi quyền năng,
- Hành trình tới chốn vinh hiển đời đời,
- Do Ngài đưa tôi vào bình an.
- Được mãi mãi vinh diệu ở thiên cung,
- Hy vọng này giục giã bản tâm;
- Từ rày tỉnh thức, chiến đấu bền lòng,
- Sau được bình an ngàn ngàn năm.
- 4. Gặp được thiết hữu, thỏa thích tâm tôi!
- Khoan nhân, thành thật và hiền nhu,
- Là Vị Thống Soái, Mưu Sĩ trọn đời,
- Binh vực tôi như một trạng sư.
- Ngài tríu mến tôi nồng thắm không phai,
- Không quyền nào chia rẽ Chúa, tôi:
- Địa ngục, sống, chết, cả vũ trụ này,
- Không hề! đời tôi thuộc Ngài thôi.
Ca Khúc
Nhạc Đệm
Nhạc
-
Tài Liệu Tham Khảo
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950) - Bài số 206
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Baptist (1993) - Bài số 86
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Hoa Kỳ (1998) - Bài số 177