Khác biệt giữa các bản “Nhìn Cây Thập Tự”
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
(Tạo trang mới với nội dung “==Tác Giả== *Nguyên tác: Behold the Savior of Mankind *Lời: Samuel Wesley, Sr. (1700) *Nhạc: Hugh Wilson (1800) *Hòa Âm: Ralph E. Hudson (1…”) |
|||
| (Không hiển thị 5 phiên bản của một người dùng khác ở giữa) | |||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
==Tác Giả== | ==Tác Giả== | ||
| − | |||
*Nguyên tác: Behold the Savior of Mankind | *Nguyên tác: Behold the Savior of Mankind | ||
| − | |||
*Lời: Samuel Wesley, Sr. (1700) | *Lời: Samuel Wesley, Sr. (1700) | ||
| − | |||
*Nhạc: Hugh Wilson (1800) | *Nhạc: Hugh Wilson (1800) | ||
| − | |||
*Hòa Âm: Ralph E. Hudson (1885) | *Hòa Âm: Ralph E. Hudson (1885) | ||
| − | |||
==Lời Anh== | ==Lời Anh== | ||
| − | |||
:'''Behold the Savior of Mankind''' | :'''Behold the Savior of Mankind''' | ||
| − | |||
:1. Behold the Savior of mankind | :1. Behold the Savior of mankind | ||
:Nailed to the shameful tree! | :Nailed to the shameful tree! | ||
:How vast the love that Him inclined | :How vast the love that Him inclined | ||
:To bleed and die for thee! | :To bleed and die for thee! | ||
| − | |||
:2. Though far unequal our low praise | :2. Though far unequal our low praise | ||
:To Thy vast sufferings prove, | :To Thy vast sufferings prove, | ||
:O Lamb of God, thus all our days, | :O Lamb of God, thus all our days, | ||
:Thus will we grieve and love. | :Thus will we grieve and love. | ||
| − | |||
:3. Hark, how He groans, while nature shakes, | :3. Hark, how He groans, while nature shakes, | ||
:And earth’s strong pillars bend; | :And earth’s strong pillars bend; | ||
:The temple’s veil in sunder breaks, | :The temple’s veil in sunder breaks, | ||
:The solid marbles rend. | :The solid marbles rend. | ||
| − | |||
:4. “’Tis done!” The precious ransom’s paid, | :4. “’Tis done!” The precious ransom’s paid, | ||
:“Receive My soul,” He cries! | :“Receive My soul,” He cries! | ||
:See where He bows His sacred head! | :See where He bows His sacred head! | ||
:He bows His head, and dies! | :He bows His head, and dies! | ||
| − | |||
:5. But soon He’ll break death’s envious chain, | :5. But soon He’ll break death’s envious chain, | ||
:And in full glory shine: | :And in full glory shine: | ||
:O Lamb of God! was ever pain, | :O Lamb of God! was ever pain, | ||
:Was ever love, like Thine? | :Was ever love, like Thine? | ||
| − | |||
:6. Thy loss our ruin did repair; | :6. Thy loss our ruin did repair; | ||
:Death by death is slain; | :Death by death is slain; | ||
:Thou wilt at length exalt us where | :Thou wilt at length exalt us where | ||
:Thou dost in glory reign. | :Thou dost in glory reign. | ||
| + | ==Lời Việt: Thơ Thánh (1931)== | ||
| + | :'''Nhìn Xem Chúa Cứu Thế''' | ||
| + | :1. Nhìn cây thập tự gẫm Chúa Jesus, | ||
| + | :Phải đóng đinh chịu khổ đau; | ||
| + | :Hỡi Jesus vì sao huyết tuôn ra, | ||
| + | :Khổ hình bởi chúng tôi nay. | ||
| + | :2. Kìa xem mặt trời phải tối ban trưa, | ||
| + | :Cả thế gian đều tối tăm; | ||
| + | :Chánh trong Điện Thờ nơi rất tôn nghiêm, | ||
| + | :Bức màn phải xé hai ra. | ||
| + | :3. Ngài thay tội người giải cứu xong xuôi | ||
| + | :Cất tiếng kêu rằng: Hỡi Cha! | ||
| + | :Muốn giao lại hồn Con ở trong tay. | ||
| + | :Cúi đầu và trút linh ra. | ||
| + | :4. Kìa Christ! Thiệt Ngài hẳng Đấng quang minh, | ||
| + | :Hỡi chết ôi mầy phải lui, | ||
| + | :Bẻ then địa ngục, ai sánh Jesus, | ||
| + | :Sống lại hiển quý vinh quang. | ||
| − | + | [[Category:Thương Khó-Phục Sinh]] | |
| + | ==Lời Việt: Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950)== | ||
:'''Nhìn Cây Thập Tự''' | :'''Nhìn Cây Thập Tự''' | ||
| − | |||
:1. Nhìn cây thập tự gẫm Chúa Jesus, | :1. Nhìn cây thập tự gẫm Chúa Jesus, | ||
:Phải đóng đinh chịu khổ đau; | :Phải đóng đinh chịu khổ đau; | ||
:Chúa ôi, thân Ngài tuôn huyết thắm thay, | :Chúa ôi, thân Ngài tuôn huyết thắm thay, | ||
:Khổ hình bởi chúng tôi nay. | :Khổ hình bởi chúng tôi nay. | ||
| − | |||
:2. Kìa xem bầu trời tăm tối đê mê, | :2. Kìa xem bầu trời tăm tối đê mê, | ||
:Đương giữa ban ngày gớm ghê; | :Đương giữa ban ngày gớm ghê; | ||
:Chính trong điện thờ Đức Giê-hô-va, | :Chính trong điện thờ Đức Giê-hô-va, | ||
:Bức màn phải xé hai ra. | :Bức màn phải xé hai ra. | ||
| − | + | :3. Tại đây Jesus cất tiếng | |
| − | :3. Tại đây Jesus cất | + | :Cha ôi! Nay đã xong việc của tôi, |
| − | |||
:Kính giao linh hồn trong cánh tay Cha. | :Kính giao linh hồn trong cánh tay Cha. | ||
:Nói rồi, Chúa trút hơi ra. | :Nói rồi, Chúa trút hơi ra. | ||
| − | |||
:4. Từ nơi mộ phần Chúa sống vẻ vang, | :4. Từ nơi mộ phần Chúa sống vẻ vang, | ||
:Cỏi chết nay bị phá tan, | :Cỏi chết nay bị phá tan, | ||
:Bẻ then địa ngục duy Chúa Jesus, | :Bẻ then địa ngục duy Chúa Jesus, | ||
:Đấng được tán mỹ muôn thu. | :Đấng được tán mỹ muôn thu. | ||
| − | + | ==Ca Khúc== | |
| + | :<html5media height="520" width="1280">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/mp3/93.mp3</html5media> | ||
| + | ==Nhạc Đệm== | ||
| + | :<html5media height="520" width="1280">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/beat/93.mp3</html5media> | ||
| + | ==Nhạc== | ||
| + | :<pdf width="400px" height="600px">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/sheet/93.pdf</pdf> | ||
==Tài Liệu Tham Khảo== | ==Tài Liệu Tham Khảo== | ||
| − | |||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 93 và 500 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 93 và 500 | ||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Baptist]] (1993) - Bài số 112 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Baptist]] (1993) - Bài số 112 | ||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Hoa Kỳ]] (1998) - Bài số 98 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Hoa Kỳ]] (1998) - Bài số 98 | ||
Bản hiện tại lúc 04:35, ngày 14 tháng 2 năm 2020
Mục lục
Tác Giả
- Nguyên tác: Behold the Savior of Mankind
- Lời: Samuel Wesley, Sr. (1700)
- Nhạc: Hugh Wilson (1800)
- Hòa Âm: Ralph E. Hudson (1885)
Lời Anh
- Behold the Savior of Mankind
- 1. Behold the Savior of mankind
- Nailed to the shameful tree!
- How vast the love that Him inclined
- To bleed and die for thee!
- 2. Though far unequal our low praise
- To Thy vast sufferings prove,
- O Lamb of God, thus all our days,
- Thus will we grieve and love.
- 3. Hark, how He groans, while nature shakes,
- And earth’s strong pillars bend;
- The temple’s veil in sunder breaks,
- The solid marbles rend.
- 4. “’Tis done!” The precious ransom’s paid,
- “Receive My soul,” He cries!
- See where He bows His sacred head!
- He bows His head, and dies!
- 5. But soon He’ll break death’s envious chain,
- And in full glory shine:
- O Lamb of God! was ever pain,
- Was ever love, like Thine?
- 6. Thy loss our ruin did repair;
- Death by death is slain;
- Thou wilt at length exalt us where
- Thou dost in glory reign.
Lời Việt: Thơ Thánh (1931)
- Nhìn Xem Chúa Cứu Thế
- 1. Nhìn cây thập tự gẫm Chúa Jesus,
- Phải đóng đinh chịu khổ đau;
- Hỡi Jesus vì sao huyết tuôn ra,
- Khổ hình bởi chúng tôi nay.
- 2. Kìa xem mặt trời phải tối ban trưa,
- Cả thế gian đều tối tăm;
- Chánh trong Điện Thờ nơi rất tôn nghiêm,
- Bức màn phải xé hai ra.
- 3. Ngài thay tội người giải cứu xong xuôi
- Cất tiếng kêu rằng: Hỡi Cha!
- Muốn giao lại hồn Con ở trong tay.
- Cúi đầu và trút linh ra.
- 4. Kìa Christ! Thiệt Ngài hẳng Đấng quang minh,
- Hỡi chết ôi mầy phải lui,
- Bẻ then địa ngục, ai sánh Jesus,
- Sống lại hiển quý vinh quang.
Lời Việt: Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950)
- Nhìn Cây Thập Tự
- 1. Nhìn cây thập tự gẫm Chúa Jesus,
- Phải đóng đinh chịu khổ đau;
- Chúa ôi, thân Ngài tuôn huyết thắm thay,
- Khổ hình bởi chúng tôi nay.
- 2. Kìa xem bầu trời tăm tối đê mê,
- Đương giữa ban ngày gớm ghê;
- Chính trong điện thờ Đức Giê-hô-va,
- Bức màn phải xé hai ra.
- 3. Tại đây Jesus cất tiếng
- Cha ôi! Nay đã xong việc của tôi,
- Kính giao linh hồn trong cánh tay Cha.
- Nói rồi, Chúa trút hơi ra.
- 4. Từ nơi mộ phần Chúa sống vẻ vang,
- Cỏi chết nay bị phá tan,
- Bẻ then địa ngục duy Chúa Jesus,
- Đấng được tán mỹ muôn thu.
Ca Khúc
Nhạc Đệm
Nhạc
-
Tài Liệu Tham Khảo
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950) - Bài số 93 và 500
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Baptist (1993) - Bài số 112
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Hoa Kỳ (1998) - Bài số 98