I Sử Ký: Chương 8

Từ Thư Viện Tin Lành
Phiên bản vào lúc 14:41, ngày 26 tháng 9 năm 2025 của Admin (Thảo luận | đóng góp)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Bên-gia-min sinh con đầu lòng của ông là Bê-la, con thứ nhì là Ách-bên, con thứ ba là Ạc-ra, 2. con thứ tư là Nô-ha, và con thứ năm là Ra-pha. 3. Các con trai của Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút, 4. A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa, 5. Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram. 6. Đây là các con trai của Ê-hút - họ là những trưởng tộc của các cư dân tại Ghê-ba, và họ đã di cư đến Ma-na-hát - 7. Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra - ông là người đã di cư và đã sanh ra U-xa và A-hi-hút. 8. Sa-ha-ra-im sinh các con trong xứ Mô-áp sau khi ông đã bỏ những người vợ của ông là Hu-sim và Ba-ra. 9. Ông cưới Hô-đe làm vợ, rồi sinh Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam, 10. Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người nầy là các con trai của ông và là những trưởng tộc. 11. Hu-sim đã sinh cho ông A-bi-túp và Ên-ba-anh. 12. Các con trai của Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am và Sê-mết - Ông là người đã xây Ô-nô và Lót, cùng với những thị trấn chung quanh; 13. Bê-ri-a và Sê-ma là những trưởng tộc của những cư dân tại A-gia-lôn và họ đã đánh đuổi những cư dân tại Gát. 14. A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt, 15. Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe, 16. Mi-ca-ên, Dít-pha và Giô-ha - Họ là những con trai của Bê-ri-a. 17. Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be, 18. Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp - Họ là những con trai của Ên-ba-anh. 19. Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi, 20. Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên. 21. A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát - Họ là những con trai của Si-mê-i. 22. Gít-pan, Ê-be, Ê-li-ên, 23. Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan, 24. Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia, 25. Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên - Họ là những con trai của Sa-sác. 26. Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia, 27. Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri - Họ là những con trai của Giê-rô-ham. 28. Những người nầy là các trưởng tộc theo gia phả của họ. Họ là những lãnh đạo và sống tại Giê-ru-sa-lem.

29. Cha của Ga-ba-ôn sống tại Ga-ba-ôn. Vợ của ông tên là Ma-a-ca. 30. Con trai đầu lòng của ông là Áp-đôn, rồi đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp, 31. Ghê-đô, A-hi-ô, và Xê-ke. 32. Mích-lô sinh Si-mê-a. Họ sống gần họ hàng của mình, nhưng đối diện với những người đó tại Giê-ru-sa-lem.

33. Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh. 34. Một con trai của Giô-na-than là Mê-ri Ba-anh. Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca. 35. Các con của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha. 36. A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa; 37. Một-sa sinh Bi-nê-a; con của ông là Ra-pha; con của ông là Ê-lê-a-sa; con của ông là A-xên. 38. A-xên có sáu con trai. Tên của những người nầy là A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. Tất cả những người nầy đều là con trai của A-xên. 39. Ê-sết, em của ông, cũng có những con trai. U-lam là con đầu lòng, con thứ nhì là Giê-úc, và con thứ ba là Ê-li-phê-lết. 40. Các con của U-lam là những chiến sĩ can trường, là những cung thủ. Họ có nhiều con và cháu, có đến một trăm năm mươi người. Tất cả những người nầy là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Dịch 1925

1. Bên-gia-min sanh Bê-la, con trưởng nam, thứ nhì là Ách-bên, thứ ba là Ạc-ra, 2. thứ tư là Nô-ha, và thứ năm là Ra-pha. 3. Con trai của Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút, 4. A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa, 5. Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram. 6. Đây là các con trai của Ê-hút; những người ấy đều làm trưởng tộc của dân Ghê-ba; dân ấy bị bắt làm phu tù dẫn đến đất Ma-na-hát; 7. Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, đều bị bắt làm phu tù, và người sanh ra U-xa và A-hi-hút.

8. Sa-ha-ra-im sanh con ở trong xứ Mô-áp, sau khi để Hu-sim và Ba-ra, hai vợ người. 9. Bởi Hô-đe, vợ người, thì sanh được Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam, 10. Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người nầy là con trai của người và đều làm trưởng tộc. 11. Bởi bà Hu-sim, người sanh A-bi-túp và Ên-ba-anh. 12. Con trai của Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, và Sê-mết; người ấy xây thành Ô-nô, và Lót với các hương thôn nó; 13. lại sanh Bê-ri-a và Sê-ma; hai người làm trưởng tộc của dân cư A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát. 14. Con trai của Bê-ria là A-hi-ô, Sa-sác, 15. Giê-rê-mốt, Xê-ba-đia, A-rát, E-đe, 16. Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha. 17. Con trai của Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be, 18. Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp. 19. Con trai của Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi, 20. Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên, 21. A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát. 22. Con trai của Sa-sác là Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên, 23. Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan, 24. Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia, 25. Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên. 26. Con trai của Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia, 27. Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri. 28. Những kẻ ấy làm trưởng tộc, đứng đầu trong dòng dõi của họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.

29. tổ phụ của Ba-ba-ôn ở tại Ga-ba-ôn; tên vợ người là Ma-a-ca. 30. Con trưởng nam người là Áp-đôn; lại có sanh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp, 31. Ghê-đô, A-hi-ô, và Xê-ke. 32. Mích-lô sanh Si-mê-a; chúng cũng đồng ở cùng anh em mình tại Giê-ru-sa-lem đối mặt nhau. 33. Nê-rơ sanh Kích; Kích sanh Sau-lơ; Sau-lơ sanh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh. 34. Con trai của Giô-na-than là Mê-ri-Ba-anh; Mê-ri-Ba-anh sanh Mi-ca. 35. Con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha. 36. A-cha sanh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sanh A-lê-mết, Át-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sanh Một-sa; 37. Một-sa sanh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sanh Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa sanh A-xên. 38. A-xên có sáu con trai, tên là A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. hết thảy những người ấy đều là con trai của A-xên. 39. con trai Ê-sết, anh em của A-xên, là U-lam, con trưởng nam, Giê-úc thứ nhì, và thứ ba là Ê-li-phê-lết. 40. Con trai của U-lam đều là anh hùng, mạnh dạn, có tài bắn giỏi; chúng có con và cháu rất đông, số là một trăm năm mươi người. hết thảy người nầy đều là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011

Dòng Dõi của Bên-gia-min

1 Bên-gia-min sinh Bê-la con đầu lòng của ông, Ách-bên con thứ hai, A-ha-ra con thứ ba, 2 Nô-ha con thứ tư, và Ra-pha con thứ năm.

3 Bê-la sinh các con: A-đa, Ghê-ra, A-bi-hút, 4 A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a, 5 Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

6 Ðây là các con của Ê-hút, những thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ghê-ba, và họ đã bị đem đi lưu đày ở Ma-na-hát: 7 Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, người đem họ đi lưu đày và là người sinh U-xa và A-hi-hút.

8 Sa-ha-ra-im đã sinh được các con trong đồng bằng Mô-áp sau khi ông ly hôn với hai người vợ của ông là Hu-sim và Ba-a-ra. 9 Ông cưới bà Hô-đét. Các con bà ấy sinh cho ông là Giô-báp, Xi-bi-a, Mê-sa, Manh-cam, 10 Giê-u, Sa-khia, và Mia-ma. Ðó là các con của ông, những thủ lãnh của thị tộc. 11 Ngoài ra, bà Hu-sim cũng đã sinh cho ông A-bi-túp và Ên-pa-anh.

12 Các con của Ên-pa-anh là Ê-be, Mi-sam, và Sê-mết, người xây dựng Thành Ô-nô và Thành Lốt cùng các thị trấn trực thuộc thành ấy. 13 Bê-ri-a và Sê-ma là các thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ai-gia-lôn, những người đã làm cho dân Gát phải bỏ chạy để cứu mạng, 14 và A-hi-ô, Sa-sác, và Giê-rê-mốt.

15 Xê-ba-đi-a, A-rát, Ê-đe, 16 Mi-chên, Ích-pa, và Giô-ha là các con của Bê-ri-a.

17 Xê-ba-đi-a, Mê-su-lam, Hi-xơ-ki, Hê-be, 18 Ích-mê-rai, Ít-li-a, và Giô-báp là các con của Ên-pa-anh.

19 Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi, 20 Ê-li-ê-nai, Xinh-lê-thai, Ê-li-ên, 21 A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát là các con của Si-mê-i.

22 Ích-pan, Ê-be, Ê-li-ên, 23 Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan, 24 Ha-na-ni-a, Ê-lam, An-thô-thi-gia, 25 I-phơ-đê-gia, và Pê-nu-ên là các con của Sa-sác.

26 Sam-sê-rai, Sê-ha-ri-a, A-tha-li-a, 27 Gia-a-rê-si-a, Ê-li-gia, và Xích-ri là các con của Giê-hô-ram.

28 Ðó là những thủ lãnh các thị tộc của họ, theo gia phả của họ. Họ là những người chỉ huy và sống tại Giê-ru-sa-lem.

29 Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên. Cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó; vợ ông tên là Ma-a-ca. 30 Con đầu lòng của ông là Áp-đôn, kế đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp, 31 Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke, 32 và Mít-lốt, người sinh Si-mê-a. Lúc ấy, những người đó, tức những người trong bà con của họ, sống cận kề với nhau ở Giê-ru-sa-lem.

33 Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.

34 Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh. Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.

35 Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha. 36 A-kha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa. 37 Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phát là con của Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con của Rê-phát. A-xên là con của Ê-lê-a-sa.

38 A-xên có sáu con, và đây là tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, và Ha-nan. Tất cả những người ấy là con của A-xên.

39 Các con của Ê-sết em ông là U-lam con đầu lòng, Giê-út con thứ nhì, và Ê-li-phê-lết con thứ ba. 40 Các con của U-lam đều là những chiến sĩ dũng mãnh, những xạ thủ tài tình, và họ có nhiều con cháu – một trăm năm mươi người cả thảy.

Tất cả những người đó là con cháu của Bên-gia-min.

Tài Liệu