Khác biệt giữa các bản “Ân Điển Cứu Chúa”
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
(Tạo trang mới với nội dung “==Tác Giả== *Nguyên tác: Amazing Grace! How Sweet the Sound *Tựa đề: Ân Điển Cứu Chúa *Lời: John Newton, 1779 *Nhạc: Thomas A. …”) |
(Added mp3 and pdf) |
||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
==Tác Giả== | ==Tác Giả== | ||
| − | |||
*Nguyên tác: Amazing Grace! How Sweet the Sound | *Nguyên tác: Amazing Grace! How Sweet the Sound | ||
| − | |||
*Tựa đề: Ân Điển Cứu Chúa | *Tựa đề: Ân Điển Cứu Chúa | ||
| − | |||
*Lời: John Newton, 1779 | *Lời: John Newton, 1779 | ||
| − | |||
*Nhạc: Thomas A. Arne, 1762 | *Nhạc: Thomas A. Arne, 1762 | ||
| − | |||
*Tài Liệu: | *Tài Liệu: | ||
:*John Newton, Olney Hymns (London: W. Oliver, 1779). | :*John Newton, Olney Hymns (London: W. Oliver, 1779). | ||
| − | |||
==Lời Anh== | ==Lời Anh== | ||
| − | |||
:'''Amazing Grace! How Sweet the Sound''' | :'''Amazing Grace! How Sweet the Sound''' | ||
| − | |||
:1. Amazing grace! How sweet the sound | :1. Amazing grace! How sweet the sound | ||
:That saved a wretch like me! | :That saved a wretch like me! | ||
:I once was lost, but now am found; | :I once was lost, but now am found; | ||
:Was blind, but now I see. | :Was blind, but now I see. | ||
| − | |||
:2. ’Twas grace that taught my heart to fear, | :2. ’Twas grace that taught my heart to fear, | ||
:And grace my fears relieved; | :And grace my fears relieved; | ||
:How precious did that grace appear | :How precious did that grace appear | ||
:The hour I first believed! | :The hour I first believed! | ||
| − | |||
:3. Through many dangers, toils and snares, | :3. Through many dangers, toils and snares, | ||
:I have already come; | :I have already come; | ||
:’Tis grace hath brought me safe thus far, | :’Tis grace hath brought me safe thus far, | ||
:And grace will lead me home. | :And grace will lead me home. | ||
| − | |||
:4. The Lord has promised good to me, | :4. The Lord has promised good to me, | ||
:His Word my hope secures; | :His Word my hope secures; | ||
:He will my Shield and Portion be, | :He will my Shield and Portion be, | ||
:As long as life endures. | :As long as life endures. | ||
| − | |||
:5. Yea, when this flesh and heart shall fail, | :5. Yea, when this flesh and heart shall fail, | ||
:And mortal life shall cease, | :And mortal life shall cease, | ||
:I shall possess, within the veil, | :I shall possess, within the veil, | ||
:A life of joy and peace. | :A life of joy and peace. | ||
| − | |||
:6. The earth shall soon dissolve like snow, | :6. The earth shall soon dissolve like snow, | ||
:The sun forbear to shine; | :The sun forbear to shine; | ||
:But God, who called me here below, | :But God, who called me here below, | ||
:Will be forever mine. | :Will be forever mine. | ||
| − | |||
:7. When we’ve been there ten thousand years, | :7. When we’ve been there ten thousand years, | ||
:Bright shining as the sun, | :Bright shining as the sun, | ||
:We’ve no less days to sing God’s praise | :We’ve no less days to sing God’s praise | ||
:Than when we’d first begun. | :Than when we’d first begun. | ||
| − | |||
==Lời Việt== | ==Lời Việt== | ||
| − | |||
:'''Ân Điển Cứu Chúa''' | :'''Ân Điển Cứu Chúa''' | ||
| − | |||
:1. Ân điển cứu rỗi sâu rộng lạ lùng | :1. Ân điển cứu rỗi sâu rộng lạ lùng | ||
:Chuộc tôi vốn đứa gian hung | :Chuộc tôi vốn đứa gian hung | ||
:Trước tôi đui, nay sáng do Chiên Con | :Trước tôi đui, nay sáng do Chiên Con | ||
:Ngày xưa mất, hôm nay còn. | :Ngày xưa mất, hôm nay còn. | ||
| − | |||
:2. Ân điển trước khiến tôi sợ tội hình | :2. Ân điển trước khiến tôi sợ tội hình | ||
:Rồi sau dứt mối tâm kinh | :Rồi sau dứt mối tâm kinh | ||
:Nhớ xưa khi tôi mới tin thiên ân | :Nhớ xưa khi tôi mới tin thiên ân | ||
:Lòng được thỏa vui vô ngần. | :Lòng được thỏa vui vô ngần. | ||
| − | |||
:3. Nghìn cảnh bẫy lưới, tai ương, gian lao | :3. Nghìn cảnh bẫy lưới, tai ương, gian lao | ||
:Từng vượt hết tôi không nao | :Từng vượt hết tôi không nao | ||
: Ấy do thiên ân dắt đưa khương an | : Ấy do thiên ân dắt đưa khương an | ||
:Dìu tôi bước lên thiên đàng. | :Dìu tôi bước lên thiên đàng. | ||
| − | |||
:4. Lời hứa Chúa khiến hy vọng đầy tràn | :4. Lời hứa Chúa khiến hy vọng đầy tràn | ||
: Đều cao quý Chúa vui ban | : Đều cao quý Chúa vui ban | ||
:Chúa luôn che tôi giống như khiên, can | :Chúa luôn che tôi giống như khiên, can | ||
:Phần tôi chính Chúa Thiên đàng. | :Phần tôi chính Chúa Thiên đàng. | ||
| − | |||
:5. Kìa, mắt sắp nhắm, tim hầu ngừng rày | :5. Kìa, mắt sắp nhắm, tim hầu ngừng rày | ||
: Đời hay chết chấm dứt ngay | : Đời hay chết chấm dứt ngay | ||
: Ắt tôi tươi vui hát câu khương an | : Ắt tôi tươi vui hát câu khương an | ||
:Nghìn thu sống trên Thiên Đàng. | :Nghìn thu sống trên Thiên Đàng. | ||
| − | + | ==Ca Khúc== | |
| + | ==Nhạc Đệm== | ||
| + | :<html5media height="520" width="1280">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/beat/307.mp3</html5media> | ||
| + | ==Nhạc== | ||
| + | :<pdf width="400px" height="600px">https://wiki.thuvientinlanh.org/ThanhCa/TCTLVNMN/sheet/307.pdf</pdf> | ||
==Tài Liệu Tham Khảo== | ==Tài Liệu Tham Khảo== | ||
| − | |||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 307 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam]] (1950) - Bài số 307 | ||
* [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Miền Nam]] (2011) - Bài số 307 | * [[Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Miền Nam]] (2011) - Bài số 307 | ||
* [[Thánh Ca]] – Thư Viện Tin Lành | * [[Thánh Ca]] – Thư Viện Tin Lành | ||
Bản hiện tại lúc 02:46, ngày 9 tháng 1 năm 2020
Tác Giả
- Nguyên tác: Amazing Grace! How Sweet the Sound
- Tựa đề: Ân Điển Cứu Chúa
- Lời: John Newton, 1779
- Nhạc: Thomas A. Arne, 1762
- Tài Liệu:
- John Newton, Olney Hymns (London: W. Oliver, 1779).
Lời Anh
- Amazing Grace! How Sweet the Sound
- 1. Amazing grace! How sweet the sound
- That saved a wretch like me!
- I once was lost, but now am found;
- Was blind, but now I see.
- 2. ’Twas grace that taught my heart to fear,
- And grace my fears relieved;
- How precious did that grace appear
- The hour I first believed!
- 3. Through many dangers, toils and snares,
- I have already come;
- ’Tis grace hath brought me safe thus far,
- And grace will lead me home.
- 4. The Lord has promised good to me,
- His Word my hope secures;
- He will my Shield and Portion be,
- As long as life endures.
- 5. Yea, when this flesh and heart shall fail,
- And mortal life shall cease,
- I shall possess, within the veil,
- A life of joy and peace.
- 6. The earth shall soon dissolve like snow,
- The sun forbear to shine;
- But God, who called me here below,
- Will be forever mine.
- 7. When we’ve been there ten thousand years,
- Bright shining as the sun,
- We’ve no less days to sing God’s praise
- Than when we’d first begun.
Lời Việt
- Ân Điển Cứu Chúa
- 1. Ân điển cứu rỗi sâu rộng lạ lùng
- Chuộc tôi vốn đứa gian hung
- Trước tôi đui, nay sáng do Chiên Con
- Ngày xưa mất, hôm nay còn.
- 2. Ân điển trước khiến tôi sợ tội hình
- Rồi sau dứt mối tâm kinh
- Nhớ xưa khi tôi mới tin thiên ân
- Lòng được thỏa vui vô ngần.
- 3. Nghìn cảnh bẫy lưới, tai ương, gian lao
- Từng vượt hết tôi không nao
- Ấy do thiên ân dắt đưa khương an
- Dìu tôi bước lên thiên đàng.
- 4. Lời hứa Chúa khiến hy vọng đầy tràn
- Đều cao quý Chúa vui ban
- Chúa luôn che tôi giống như khiên, can
- Phần tôi chính Chúa Thiên đàng.
- 5. Kìa, mắt sắp nhắm, tim hầu ngừng rày
- Đời hay chết chấm dứt ngay
- Ắt tôi tươi vui hát câu khương an
- Nghìn thu sống trên Thiên Đàng.
Ca Khúc
Nhạc Đệm
Nhạc
-
Tài Liệu Tham Khảo
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950) - Bài số 307
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam Miền Nam (2011) - Bài số 307
- Thánh Ca – Thư Viện Tin Lành