Khác biệt giữa các bản “II Sử Ký: Chương 3”
(Update Ban Dich 2011) |
|||
| (Không hiển thị 5 phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
| + | ==Bản Dịch Việt Ngữ== | ||
| + | |||
| + | 1. Sau đó, Sa-lô-môn đã khởi công xây cất đền thờ cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem trên núi Mô-ri-a, tại nơi Đức Giê-hô-va đã hiện ra với Đa-vít, thân phụ của ông. Đó là nơi Đa-vít đã chuẩn bị tại sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít. 2. Ông đã khởi công xây cất vào ngày hai tháng hai trong năm thứ tư dưới thời trị vì của mình. | ||
| + | |||
| + | 3. Đây là cái nền mà Sa-lô-môn đã xây cho ngôi đền của nhà Đức Chúa Trời. Theo cu-bít đo đạc thuở trước, chiều dài là sáu mươi cu-bít, và chiều rộng là hai mươi cu-bít. 4. Chiều dài của hành lang phía trước là hai mươi cu-bít, bằng chiều rộng của đền thờ; chiều cao là một trăm hai mươi cu-bít. Vua cho bọc vàng ròng bên trong. 5. Đại sảnh đường được lót bằng gỗ bá hương, dát vàng tốt và có chạm hình cây chà là và vòng xích. 6. Ông trang hoàng đền thờ bằng đá quí thật xinh dẹp, và dùng vàng là vàng Phạt-va-im. 7. Ông cho dát vàng khắp đền thờ, xà ngang, khung cửa, tường, cửa và chạm hình chê-ru-bim trên tường. | ||
| + | |||
| + | 8. Ông xây Nơi Chí Thánh. Chiều dài của nơi đó bằng chiều rộng của Ðền Thờ, tức là hai mươi cu-bít, và chiều ngang của nó cũng là hai mươi cu-bít. Ông dùng sáu trăm ta-lâng vàng hảo hạng để dát phòng. 9. Những đinh bằng vàng cân nặng năm mươi siếc-lơ. Ông cũng bọc vàng các phòng cao. | ||
| + | |||
| + | 10. Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai tượng chê-ru-bim, rồi bọc chúng bằng vàng. 11. Các cánh của hai chê-ru-bim dài hai mươi cu-bít; một cánh của chê-rúp nầy dài năm cu-bít chạm vào tường của Ðền Thờ, cánh còn lại cũng dài năm cu-bít và chạm một cánh của chê-rúp kia. 12. Một cánh của chê-rúp kia dài năm cu-bít và chạm vào tường của Ðền Thờ, cánh còn lại cũng dài năm cu-bít tiếp giáp với cánh của chê-rúp trước. 13. Các cánh của hai chê-ru-bim trải dài hai mươi cu-bít; chúng đứng trên chân của mình, và mặt hướng vào bên trong. | ||
| + | |||
| + | 14. Ông làm một bức màn bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải gai mịn, rồi thêu hình các chê-ru-bim lên trên. 15. Phía trước Ðền Thờ, ông dựng hai cây trụ, mỗi trụ cao ba mươi lăm cu-bít, trên đỉnh mỗi trụ có một cái đầu trụ cao năm cu-bít. 16. Ông làm những dây xích giống như dây xích trong Nơi Chí Thánh, để đặt chúng trên đỉnh trụ, và làm một trăm trái lựu gắn trên dây xích đó. 17. Ông dựng hai trụ đó trước Ðền Thờ, một trụ bên phải và một trụ bên trái. Ông đặt tên cho trụ bên phải là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-a. | ||
| + | |||
==Bản Dịch 1925== | ==Bản Dịch 1925== | ||
| Dòng 31: | Dòng 43: | ||
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại | ||
| − | + | :* [[Kinh Thánh]] - [[Bản Dịch 2011]] - Mục sư Đặng Ngọc Báu | |
| − | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu | + | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành |
| − | + | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành | |
| + | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành | ||
| + | :* [[I Các Vua]] | ||
| + | :* [[II Các Vua]] | ||
| + | :* [[I Sử Ký]] | ||
:* [[II Sử Ký]] | :* [[II Sử Ký]] | ||
| − | + | :* [[II Sử Ký: Chương 2]] | |
| + | :* [[II Sử Ký: Chương 4]] | ||
:* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]] | :* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]] | ||
Bản hiện tại lúc 21:21, ngày 10 tháng 10 năm 2025
Bản Dịch Việt Ngữ
1. Sau đó, Sa-lô-môn đã khởi công xây cất đền thờ cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem trên núi Mô-ri-a, tại nơi Đức Giê-hô-va đã hiện ra với Đa-vít, thân phụ của ông. Đó là nơi Đa-vít đã chuẩn bị tại sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít. 2. Ông đã khởi công xây cất vào ngày hai tháng hai trong năm thứ tư dưới thời trị vì của mình.
3. Đây là cái nền mà Sa-lô-môn đã xây cho ngôi đền của nhà Đức Chúa Trời. Theo cu-bít đo đạc thuở trước, chiều dài là sáu mươi cu-bít, và chiều rộng là hai mươi cu-bít. 4. Chiều dài của hành lang phía trước là hai mươi cu-bít, bằng chiều rộng của đền thờ; chiều cao là một trăm hai mươi cu-bít. Vua cho bọc vàng ròng bên trong. 5. Đại sảnh đường được lót bằng gỗ bá hương, dát vàng tốt và có chạm hình cây chà là và vòng xích. 6. Ông trang hoàng đền thờ bằng đá quí thật xinh dẹp, và dùng vàng là vàng Phạt-va-im. 7. Ông cho dát vàng khắp đền thờ, xà ngang, khung cửa, tường, cửa và chạm hình chê-ru-bim trên tường.
8. Ông xây Nơi Chí Thánh. Chiều dài của nơi đó bằng chiều rộng của Ðền Thờ, tức là hai mươi cu-bít, và chiều ngang của nó cũng là hai mươi cu-bít. Ông dùng sáu trăm ta-lâng vàng hảo hạng để dát phòng. 9. Những đinh bằng vàng cân nặng năm mươi siếc-lơ. Ông cũng bọc vàng các phòng cao.
10. Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai tượng chê-ru-bim, rồi bọc chúng bằng vàng. 11. Các cánh của hai chê-ru-bim dài hai mươi cu-bít; một cánh của chê-rúp nầy dài năm cu-bít chạm vào tường của Ðền Thờ, cánh còn lại cũng dài năm cu-bít và chạm một cánh của chê-rúp kia. 12. Một cánh của chê-rúp kia dài năm cu-bít và chạm vào tường của Ðền Thờ, cánh còn lại cũng dài năm cu-bít tiếp giáp với cánh của chê-rúp trước. 13. Các cánh của hai chê-ru-bim trải dài hai mươi cu-bít; chúng đứng trên chân của mình, và mặt hướng vào bên trong.
14. Ông làm một bức màn bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải gai mịn, rồi thêu hình các chê-ru-bim lên trên. 15. Phía trước Ðền Thờ, ông dựng hai cây trụ, mỗi trụ cao ba mươi lăm cu-bít, trên đỉnh mỗi trụ có một cái đầu trụ cao năm cu-bít. 16. Ông làm những dây xích giống như dây xích trong Nơi Chí Thánh, để đặt chúng trên đỉnh trụ, và làm một trăm trái lựu gắn trên dây xích đó. 17. Ông dựng hai trụ đó trước Ðền Thờ, một trụ bên phải và một trụ bên trái. Ông đặt tên cho trụ bên phải là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-a.
Bản Dịch 1925
1. Sa-lô-môn khởi cất đền Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, trên núi Mô-ri-a, là nơi Đức Giê-hô-va đã hiện ra cùng Đa-vít, cha người, tại trên chỗ mà Đa-vít đã dọn, tức là trong sân đạp lúa của Ọt-na, người Giê-bu-sít. 2. Sa-lô-môn khởi xây cất nhằm ngày mồng hai tháng hai, năm thứ tư đời người trị vì.
3. Nầy là nền Sa-lô-môn đã lập đặng cất đền của Đức Chúa Trời: bề dài, theo thước xưa, là sáu mươi thước, và bề ngang hai mươi thước. 4. Hiên cửa ở phía trước, bề dài hai mươi thước, y như bề ngang của đền vậy, và bề cao một trăm hai mươi thước; người bọc bề trong bằng vàng ròng. 5. Cái vách đền lớn, người lợp bằng gỗ bá hương, và bọc vàng ròng, chạm hình cây chà là và dây xích ở trên. 6. Người lót đền bằng đá quí đặng trang sức nó; vàng là vàng Phạt-va-im. 7. Người lại bọc vàng cái đền, mè, ngạch cửa, vách, và cửa của đền, còn trên vách thì chạm hình chê-ru-bin.
8. Người cũng làm nơi chí thánh: bề dài hai mươi thước, y như bề ngang của đền, và bề ngang cũng hai mươi thước; người bọc nơi ấy bằng vàng ròng; vàng dùng cộng đặng sáu trăm ta lâng. 9. Những đinh vàng cân nặng năm mươi siếc lơ; người cũng bọc vàng các phòng cao.
10. Tại trong nơi chí thánh, người làm hai chê-ru-bin, cứ phép trổ tượng, rồi bọc vàng. 11. Bốn cánh của hai chê-ru-bin dài hai mươi thước; cánh này của chê-ru-bin bên hữu dài năm thước, đụng đến vách đền, còn cánh kia cũng dài năm thước, và đụng cánh của chê-ru-bin bên tả. 12. Cánh này của chê-ru-bin về bên tả dài năm thước, và đụng đến vách đền, còn cánh kia cũng dài năm thước, tiếp giáp với cánh chê-ru-bin về bên hữu. 13. Các cánh của hai chê-ru-bên đều sè ra, cộng dài hai mươi thước; hai chê-ru-bin đứng thẳng chân lên, ngảnh mặt hướng về nơi thánh. 14. Người lại chế bức màn bằng chỉ màu xanh, màu tím, màu đỏ sặm, cùng chỉ gai xe mịn, rồi ở trên thêu hình chê-ru-bin.
15. Đằng trước đền, người xây hai cây trụ, bề cao ba mươi lăm thước, đầu trụ ở trên chót hai trụ được năm thước. 16. Người lại làm dây xích giống như dây xích trong nơi chí thánh, để trên chót trụ, rồi làm một trăm trái lựu mà gắn nơi dây xích ấy. 17. Người dựng hai trụ đó ở trước đền thờ, cây nầy bên hữu, cây kia bên tả; đặt tên cây bên hữu là Gia-kin và cây bên tả là Bô-ách.
Bản Dịch 2011
Sa-lô-môn Xây Cất Ðền Thờ
(1 Vua 6:1-38)
1 Bấy giờ Sa-lô-môn cho khởi công xây cất Ðền Thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem, trên Núi Mô-ri-a, nơi CHÚA đã hiện ra với Ða-vít cha ông, ở chỗ mà Ða-vít đã chọn sẵn, trong sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si. 2 Ông cho khởi công xây cất vào ngày mồng hai tháng hai, năm thứ tư của triều đại ông.
3 Ðây là kích thước của cái nền mà Sa-lô-môn đã đặt để xây Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Chiều dài ba mươi mét và chiều rộng mười mét, tính theo thước cũ. 4 Tiền đình ở phía trước Ðền Thờ dài mười mét, nằm dọc theo chiều rộng của Ðền Thờ. Chiều cao sáu mươi mét. Toàn thể mặt trong đều được dát bằng vàng ròng. 5 Ông dùng gỗ trắc lát mặt trong của phòng chính Ðền Thờ. Sau đó ông dùng vàng thượng hạng dát lên trên, và cho khắc hình các cây chà là và các dây xích trên mặt tường. 6 Ông trang trí Ðền Thờ bằng những đá quý. Loại vàng ông dùng là vàng Pạc-va-im. 7 Ông dát vàng khắp Ðền Thờ, gồm các đà ngang của trần nhà, các khung cửa, các vách tường, và các cánh cửa; trên các vách tường ông chạm hình các chê-ru-bim.
8 Ông xây Nơi Chí Thánh. Chiều dọc của phòng ấy dài bằng chiều rộng của Ðền Thờ, tức mười mét, và chiều ngang của phòng ấy cũng mười mét. Ông dùng hai mươi ngàn bốn trăm ký vàng thượng hạng để dát toàn thể mặt trong của phòng ấy. 9 Ông dùng các đinh nặng năm trăm bảy mươi lăm gờ-ram một cái. Ông dát vàng các phòng nhỏ ở tầng trên.
10 Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai tượng chê-ru-bim và dát vàng chúng; đó là một tác phẩm của nghệ thuật điêu khắc. 11 Các cánh của hai chê-ru-bim dang ra dài mười mét. Một cánh của chê-rúp này dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào tường Ðền Thờ, còn cánh kia cũng dài hai mét rưỡi và dang ra chạm vào chóp của cánh chê-rúp kia. 12 Tương tự một cánh của chê-rúp kia dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào tường bên kia của Ðền Thờ, còn cánh khác cũng dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào chóp của cánh chê-rúp này. 13 Các cánh của hai chê-ru-bim dang ra dài cả thảy mười mét. Hai chê-ru-bim đó đứng trên chân mình, và mặt nhìn vào Nơi Thánh. 14 Ông làm một bức màn bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải gai mịn, rồi thêu hình các chê-ru-bim lên màn đó.
15 Phía trước Ðền Thờ, ông dựng hai cây trụ, mỗi trụ cao mười bảy mét rưỡi, trên đỉnh mỗi trụ có một cái đầu trụ cao hai mét rưỡi. 16 Ông làm các dây chuyền và treo chúng quanh hai đầu trụ ấy. Ông làm một trăm trái lựu và treo chúng vào các dây chuyền ấy. 17 Ông dựng hai trụ ở trước Ðền Thờ, một trụ bên phải và một trụ bên trái. Ông đặt tên cho trụ bên phải là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-a.
Tài Liệu
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
- I Các Vua
- II Các Vua
- I Sử Ký
- II Sử Ký
- II Sử Ký: Chương 2
- II Sử Ký: Chương 4
- Bách Khoa Từ Điển Tin Lành