Khác biệt giữa các bản “I Sử Ký: Chương 24”
(Bản Dịch 1926 to Bản Dịch 1925) |
|||
| (Không hiển thị 11 phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
| + | ==Bản Dịch Việt Ngữ== | ||
| + | |||
| + | 1. Đây là những phân ban trong dòng dõi của A-rôn. Các con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. 2. Na-đáp và A-bi-hu chết trước cha của họ và không có con; vì vậy Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma đã đảm nhận chức vụ tư tế. | ||
| + | |||
| + | 3. Đa-vít cùng với Xa-đốc, con cháu của Ê-lê-a-sa, và A-hi-mê-léc, con cháu của Y-tha-ma, đã phân chia con cháu của A-rôn thành nhiều ban theo nhiệm vụ của họ. 4. Bởi vì trong con cháu của Ê-lê-a-sa có nhiều lãnh đạo hơn trong con cháu của Y-tha-ma, cho nên đã họ phân chia như sau: Con cháu của Ê-lê-a-sa có mười sáu vị lãnh đạo, và con cháu của Y-tha-ma có tám vị lãnh đạo. 5. Họ đã bắt thăm giữa vòng những người nầy để phân chia chức vụ trong Đền Thánh và trong nhà của Đức Chúa Trời giữa vòng con cháu của Ê-lê-a-sa và con cháu của Y-tha-ma. 6. Thư ký Sê-ma-gia, con trai của Na-tha-na-ên, thuộc chi tộc Lê-vi, đã ghi tên của họ trước mặt vua, các lãnh đạo, Tư tế Xa-đốc, A-hi-mê-léc con trai của A-bia-tha, và trước mặt các trưởng gia tộc của các tư tế và những người Lê-vi. Một thăm cho một gia tộc thuộc con cháu của Ê-lê-a-sa, và một thăm cho một gia tộc thuộc con cháu của Y-tha-ma. | ||
| + | |||
| + | 7. Thăm thứ nhất thuộc về Giê-hô-gia-ríp, thăm thứ nhì thuộc về Giê-đa-ê-gia, 8. thăm thứ ba thuộc về Ha-rim, thăm thứ tư thuộc về Sê-ô-rim, 9. thăm thứ năm thuộc về Manh-kia, thăm thứ sáu thuộc về Mia-min, 10. thăm thứ bảy thuộc về Ha-cốt, thăm thứ tám thuộc về A-bi-gia, 11. thăm thứ chín thuộc về Giê-sua, thăm thứ mười thuộc về Sê-ca-nia, 12. thăm thứ mười một thuộc về Ê-li-a-síp, thăm thứ mười hai thuộc về Gia-kim, 13. thăm thứ mười ba thuộc về Húp-pa, thăm thứ mười bốn thuộc về Giê-sê-báp, 14. thăm thứ mười lăm thuộc về Binh-ga, thăm thứ mười sáu thuộc về Y-mê, 15. thăm thứ mười bảy thuộc về Hê-xia, thăm thứ mười tám thuộc về Phi-xết, 16. thăm thứ mười chín thuộc về Phê-ta-hia, thăm thứ hai mươi thuộc về Ê-xê-chi-ên, 17. thăm thứ hai mươi mốt thuộc về Gia-kin, thăm thứ hai mươi hai thuộc về Ga-mun, 18. thăm thứ hai mươi ba thuộc về Đê-la-gia, và thăm thứ hai mươi bốn thuộc về Ma-a-xia. | ||
| + | |||
| + | 19. Đây là lịch trình phục vụ trong nhà của Đức Giê-hô-va theo quy định của A-rôn, là tổ phụ của họ, đã thiết lập theo điều mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền cho ông. | ||
| + | |||
| + | 20. Những con cháu còn lại của Lê-vi như sau: Trong con cháu của Am-ram có Su-ba-ên; trong con cháu của Su-ba-ên có Giê-đia. 21. Trong con cháu của Rê-ha-bia có Di-si-gia lãnh đạo. 22. Trong con cháu của Dít-sê-ha có Sê-lô-mốt; trong con cháu của Sê-lô-mốt có Gia-hát. 23. Trong con cháu của Hếp-rôn có Giê-ri-gia đứng đầu, thứ nhì là A-ma-ria, thứ ba là Gia-ha-xi-ên, và thứ tư là Gia-ca-mê-am. 24. Trong con cháu của U-xi-ên có Mi-ca; trong con cháu của Mi-ca có Sa-mia. 25. Anh em của Mi-ca là Di-si-gia; trong con cháu của Di-si-gia có Xa-cha-ri. 26. Trong các con cháu của Mê-ra-ri có Mác-li và Mu-si. Trong các con cháu của Gia-a-xi-gia có Bê-nô. 27. Các con trai của Mê-ra-ri là Gia-a-xi-a, Bê-nô, Sô-ham, Xác-cua và Y-bê-ri. 28. Về dòng Mác-li có Ê-lê-a-sa, không có con trai. 29. Trong các con cháu của Kích có Giê-rác-mê-ên. 30. Các con trai của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-ri-mốt. | ||
| + | |||
| + | Đó là những con cháu của Lê-vi theo gia tộc của họ. | ||
| + | |||
| + | 31. Họ cũng bắt thăm như vậy cho những con cháu thuộc dòng dõi của A-rôn trước sự hiện của Đa-vít - là vua, Xa-đốc, A-bi-mê-léc, và trước mặt các trưởng tộc của các tư tế và những người Lê-vi. Các trưởng tộc cũng bắt thăm như những người em của mình. | ||
| + | |||
==Bản Dịch 1925== | ==Bản Dịch 1925== | ||
| + | |||
1. Nầy là ban thứ của con cháu A-rôn: Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. 2. Na-đáp và A-bi-hu chết trước cha của chúng và không có con; nên Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma làm chức thầy tế lễ. 3. Đa-vít khiến Xa-đốc, con cháu Ê-lê-a-sa, và A-hi-mê-léc, con cháu Y-tha-ma, phân ban thứ cho chúng tùy theo chức việc chúng làm. 4. Trong con cái Ê-lê-a-sa có nhiều trưởng tộc hơn trong con cháu Y-tha-ma; họ phân ban thứ như vầy: về con cháu Ê-lê-a-sa có mười sáu trưởng tộc; còn về con cháu Y-tha-ma, theo tông tộc họ có tám trưởng tộc. 5. Người ta bắt thăm phân chúng từng ban thứ, hoặc người nầy người kia; vì các trưởng của nơi thánh, và các trưởng của Đức Chúa Trời đều thuộc trong con cháu Ê-lê-a-sa và trong con cháu Y-tha-ma. 6. Sê-ma-gia, con trai của Na-tha-na-ên, người ký lục, thuộc trong chi phái Lê-vi, biên tên chúng vào sổ tại trước mặt vua và trước mặt các quan trưởng, trước mặt thầy tế lễ Xa-đốc, A-hi-mê-léc, con trai của A-bia-tha, và trước mặt các trưởng tộc của những thầy tế lễ và người Lê-vi; trong con cháu Ê-lê-a-sa bắt thăm lấy một họ hàng, rồi trong con cháu Y-tha-ma cũng bắt thăm lấy một họ hàng. | 1. Nầy là ban thứ của con cháu A-rôn: Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. 2. Na-đáp và A-bi-hu chết trước cha của chúng và không có con; nên Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma làm chức thầy tế lễ. 3. Đa-vít khiến Xa-đốc, con cháu Ê-lê-a-sa, và A-hi-mê-léc, con cháu Y-tha-ma, phân ban thứ cho chúng tùy theo chức việc chúng làm. 4. Trong con cái Ê-lê-a-sa có nhiều trưởng tộc hơn trong con cháu Y-tha-ma; họ phân ban thứ như vầy: về con cháu Ê-lê-a-sa có mười sáu trưởng tộc; còn về con cháu Y-tha-ma, theo tông tộc họ có tám trưởng tộc. 5. Người ta bắt thăm phân chúng từng ban thứ, hoặc người nầy người kia; vì các trưởng của nơi thánh, và các trưởng của Đức Chúa Trời đều thuộc trong con cháu Ê-lê-a-sa và trong con cháu Y-tha-ma. 6. Sê-ma-gia, con trai của Na-tha-na-ên, người ký lục, thuộc trong chi phái Lê-vi, biên tên chúng vào sổ tại trước mặt vua và trước mặt các quan trưởng, trước mặt thầy tế lễ Xa-đốc, A-hi-mê-léc, con trai của A-bia-tha, và trước mặt các trưởng tộc của những thầy tế lễ và người Lê-vi; trong con cháu Ê-lê-a-sa bắt thăm lấy một họ hàng, rồi trong con cháu Y-tha-ma cũng bắt thăm lấy một họ hàng. | ||
| Dòng 5: | Dòng 22: | ||
20. Nầy là con cháu của Lê-vi còn lại: về con cháu Am-ram có Su-ba-ên; về con cháu Su-ba-ên có Giê-đia. 21. về con cháu Rê-ha-bia có Di-si-gia làm trưởng. 22. Trong con cháu Dít-sê-ha có Sê-lô-mốt; về con cháu Sê-lô-mốt có Gia-hát. 23. về con cháu Hếp-rôn có Giê-ri-gia, con trưởng; A-ma-ria thứ nhì, Gia-ha-xi-ên thứ ba, và Gia-ca-mê-am thứ tư. 24. về con cháu U-xi-ên có Mi-ca; về con cháu Mi-ca có Sa-mia. 25. Anh em của Mi-ca là Dít-hi-gia; về con cháu Dít-hi-gia có Xa-cha-ri. 26. Con trai Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si; con trai Gia-a-xi-gia là Bê-nô, 27. con cháu của Mê-ra-ri là Bê-nô, Sô-ham, Xác-cua, và Y-bê-ri, đều là con trai của Gia-a-xi-gia. 28. Con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa, là người không có con trai. 29. Về con cháu Kích có Giê-rác-mê-ên. 30. Con trai của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-ri-mốt. Ấy đó là con cháu Lê-vi, tùy theo tông tộc của chúng. 31. Chúng cũng như anh em mình, là con cháu A-rôn, bắt thăm tại trước mặt vua Đa-vít, Xa-đốc, và A-hi-mê-léc, cùng trước mặt các trưởng tộc của những thầy tế lễ và người Lê-vi; các trưởng tộc cũng phải bắt thăm như các em út mình. <br/> | 20. Nầy là con cháu của Lê-vi còn lại: về con cháu Am-ram có Su-ba-ên; về con cháu Su-ba-ên có Giê-đia. 21. về con cháu Rê-ha-bia có Di-si-gia làm trưởng. 22. Trong con cháu Dít-sê-ha có Sê-lô-mốt; về con cháu Sê-lô-mốt có Gia-hát. 23. về con cháu Hếp-rôn có Giê-ri-gia, con trưởng; A-ma-ria thứ nhì, Gia-ha-xi-ên thứ ba, và Gia-ca-mê-am thứ tư. 24. về con cháu U-xi-ên có Mi-ca; về con cháu Mi-ca có Sa-mia. 25. Anh em của Mi-ca là Dít-hi-gia; về con cháu Dít-hi-gia có Xa-cha-ri. 26. Con trai Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si; con trai Gia-a-xi-gia là Bê-nô, 27. con cháu của Mê-ra-ri là Bê-nô, Sô-ham, Xác-cua, và Y-bê-ri, đều là con trai của Gia-a-xi-gia. 28. Con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa, là người không có con trai. 29. Về con cháu Kích có Giê-rác-mê-ên. 30. Con trai của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-ri-mốt. Ấy đó là con cháu Lê-vi, tùy theo tông tộc của chúng. 31. Chúng cũng như anh em mình, là con cháu A-rôn, bắt thăm tại trước mặt vua Đa-vít, Xa-đốc, và A-hi-mê-léc, cùng trước mặt các trưởng tộc của những thầy tế lễ và người Lê-vi; các trưởng tộc cũng phải bắt thăm như các em út mình. <br/> | ||
| + | |||
| + | :<html5media height="520" width="1280">https://thuvientinlanh.org/audio/Bible/read/V02\B13\V02B13C024.mp3</html5media> | ||
==Bản Dịch 2011== | ==Bản Dịch 2011== | ||
| − | '''Các Ðơn Vị Tư Tế''' | + | '''Các Ðơn Vị Tư Tế''' |
| + | |||
| + | 1 Ðây là các đơn vị của họ, được phân chia theo nhiệm vụ đã trao cho các con của A-rôn. Các con của A-rôn là Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê-a-xa và I-tha-ma. 2 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu đã qua đời trước cha của họ, và vì họ không có con nối dõi, nên Ê-lê-a-xa và I-tha-ma đảm trách chức vụ tư tế. | ||
| + | |||
| + | 3 Ða-vít với sự giúp đỡ của Xa-đốc con cháu của Ê-lê-a-xa và A-hi-mê-léc con cháu của I-tha-ma đã phân chia họ theo phẩm trật của họ để họ phục vụ. 4 Sau khi thống kê, họ thấy có nhiều người làm thủ lãnh trong vòng con cháu của Ê-lê-a-xa hơn là trong vòng con cháu của I-tha-ma. Trong con cháu của Ê-lê-a-xa có mười sáu người là thủ lãnh các gia tộc của họ; còn trong con cháu của I-tha-ma chỉ có tám người là thủ lãnh các gia tộc của họ. 5 Vì thế để được công bằng, họ bốc thăm chia thời khóa biểu phục vụ cho các thủ lãnh của hai thị tộc, vì họ đều là những viên chức cao cấp trong khu vực thánh và những viên chức của Ðức Chúa Trời trong vòng con cháu của Ê-lê-a-xa và con cháu của I-tha-ma. 6 Thư Ký Sê-ma-gia con của Nê-tha-nên, một người Lê-vi, ghi tên họ trước mặt vua, các nhà lãnh đạo, Tư Tế Xa-đốc, A-hi-mê-léc con của A-bi-a-tha, các tộc trưởng của các thị tộc tư tế, và các tộc trưởng của người Lê-vi, cứ một thăm cho thị tộc Ê-lê-a-xa thì một thăm cho thị tộc I-tha-ma. | ||
| + | |||
| + | 7 Khi ấy thăm thứ nhất trúng Giê-hô-gia-ríp, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ nhì trúng Giê-đa-gia, | ||
| + | |||
| + | 8 thăm thứ ba trúng Ha-rim, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ tư trúng Sê-ô-rim, | ||
| + | |||
| + | 9 thăm thứ năm trúng Manh-ki-gia, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ sáu trúng Mi-gia-min, | ||
| + | |||
| + | 10 thăm thứ bảy trúng Hắc-cô, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ tám trúng A-bi-gia, | ||
| + | |||
| + | 11 thăm thứ chín trúng Giê-sua, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ mười trúng Sê-ca-ni-a, | ||
| + | |||
| + | 12 thăm thứ mười một trúng Ê-li-a-síp, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ mười hai trúng Gia-kim, | ||
| + | |||
| + | 13 thăm thứ mười ba trúng Húp-pa, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ mười bốn trúng Giê-sê-bê-a, | ||
| + | |||
| + | 14 thăm thứ mười lăm trúng Bin-ga, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ mười sáu trúng Im-me, | ||
| + | |||
| + | 15 thăm thứ mười bảy trúng Hê-xia, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ mười tám trúng Ha-pi-xê, | ||
| + | |||
| + | 16 thăm thứ mười chín trúng Pê-tha-hi-a, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ hai mươi trúng Giê-hê-kên, | ||
| + | |||
| + | 17 thăm thứ hai mươi mốt trúng Gia-kin, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ hai mươi hai trúng Gia-mun, | ||
| + | |||
| + | 18 thăm thứ hai mươi ba trúng Ðê-la-gia, | ||
| + | |||
| + | thăm thứ hai mươi bốn trúng Ma-a-xi-a. | ||
| + | |||
| + | 19 Ðó là thứ tự của họ để được vào phục vụ trong nhà CHÚA theo như quy luật do A-rôn tổ phụ của họ đã định cho họ, mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã truyền cho ông. | ||
| + | |||
| + | '''Các Ðơn Vị Người Lê-vi''' | ||
| + | |||
| + | 20 Các con cháu còn lại của Lê-vi gồm: | ||
| + | |||
| + | Trong các con của Am-ram có Su-ba-ên; trong các con của Su-ba-ên có Giê-đê-gia. | ||
| + | |||
| + | 21 Về Rê-ha-bi-a: trong các con của Rê-ha-bi-a có I-si-a làm thủ lãnh. | ||
| + | |||
| + | 22 Trong các con của Ít-ha có Sê-lô-mốt; trong các con của Sê-lô-mốt có Gia-hát. | ||
| + | |||
| + | 23 Trong các con của Hếp-rôn có Giê-ri-a làm thủ lãnh, A-ma-ri-a thứ nhì, Gia-ha-xi-ên thứ ba, Giê-ca-mê-am thứ tư. | ||
| + | |||
| + | 24 Trong các con của U-xi-ên có Mi-ca; trong các con của Mi-ca có Sa-mia. 25 Trong dòng họ của Mi-ca có Ít-si-a; trong các con của I-si-a có Xa-cha-ri-a. | ||
| + | |||
| + | 26 Trong các con của Mê-ra-ri có Ma-li và Mu-si. | ||
| + | |||
| + | Trong các con của Gia-a-xi-a có Bê-nô. | ||
| + | |||
| + | 27 Trong các con của Mê-ra-ri có Gia-a-xi-a, Bê-nô, Sô-ham, Xác-cua, và Íp-ri. | ||
| + | |||
| + | 28 Về dòng dõi của Ma-hi có Ê-lê-a-xa, ông không có con trai kế tự. | ||
| + | |||
| + | 29 Về dòng dõi Kích: trong các con của Kích có Giê-ra-mê-ên. | ||
| + | |||
| + | 30 Trong các con của Mu-si có Ma-hi, Ê-đe, và Giê-ri-mốt. Ðó là các con cháu của người Lê-vi, theo gia phả trong gia tộc họ. | ||
| + | |||
| + | 31 Những người ấy cũng làm như bà con của họ là con cháu của A-rôn: trong vòng họ bất kể là thủ lãnh trong gia tộc hay người có vai vế thấp nhất trong gia tộc, ai cũng được bắt thăm để phục vụ, trước sự chứng kiến của Vua Ða-vít, Xa-đốc, A-hi-mê-léc, các thủ lãnh của các gia tộc tư tế, và các thủ lãnh của các gia tộc người Lê-vi. | ||
| + | |||
==Tài Liệu== | ==Tài Liệu== | ||
| + | |||
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại | ||
| − | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu | + | :* [[Kinh Thánh]] - [[Bản Dịch 2011]] - Mục sư Đặng Ngọc Báu |
| + | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành | ||
| + | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành | ||
| + | :* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành | ||
| + | :* [[I Các Vua]] | ||
| + | :* [[II Các Vua]] | ||
:* [[I Sử Ký]] | :* [[I Sử Ký]] | ||
| + | :* [[II Sử Ký]] | ||
| + | :* [[I Sử Ký: Chương 23]] | ||
| + | :* [[I Sử Ký: Chương 25]] | ||
:* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]] | :* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]] | ||
Bản hiện tại lúc 20:28, ngày 4 tháng 10 năm 2025
Bản Dịch Việt Ngữ
1. Đây là những phân ban trong dòng dõi của A-rôn. Các con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. 2. Na-đáp và A-bi-hu chết trước cha của họ và không có con; vì vậy Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma đã đảm nhận chức vụ tư tế.
3. Đa-vít cùng với Xa-đốc, con cháu của Ê-lê-a-sa, và A-hi-mê-léc, con cháu của Y-tha-ma, đã phân chia con cháu của A-rôn thành nhiều ban theo nhiệm vụ của họ. 4. Bởi vì trong con cháu của Ê-lê-a-sa có nhiều lãnh đạo hơn trong con cháu của Y-tha-ma, cho nên đã họ phân chia như sau: Con cháu của Ê-lê-a-sa có mười sáu vị lãnh đạo, và con cháu của Y-tha-ma có tám vị lãnh đạo. 5. Họ đã bắt thăm giữa vòng những người nầy để phân chia chức vụ trong Đền Thánh và trong nhà của Đức Chúa Trời giữa vòng con cháu của Ê-lê-a-sa và con cháu của Y-tha-ma. 6. Thư ký Sê-ma-gia, con trai của Na-tha-na-ên, thuộc chi tộc Lê-vi, đã ghi tên của họ trước mặt vua, các lãnh đạo, Tư tế Xa-đốc, A-hi-mê-léc con trai của A-bia-tha, và trước mặt các trưởng gia tộc của các tư tế và những người Lê-vi. Một thăm cho một gia tộc thuộc con cháu của Ê-lê-a-sa, và một thăm cho một gia tộc thuộc con cháu của Y-tha-ma.
7. Thăm thứ nhất thuộc về Giê-hô-gia-ríp, thăm thứ nhì thuộc về Giê-đa-ê-gia, 8. thăm thứ ba thuộc về Ha-rim, thăm thứ tư thuộc về Sê-ô-rim, 9. thăm thứ năm thuộc về Manh-kia, thăm thứ sáu thuộc về Mia-min, 10. thăm thứ bảy thuộc về Ha-cốt, thăm thứ tám thuộc về A-bi-gia, 11. thăm thứ chín thuộc về Giê-sua, thăm thứ mười thuộc về Sê-ca-nia, 12. thăm thứ mười một thuộc về Ê-li-a-síp, thăm thứ mười hai thuộc về Gia-kim, 13. thăm thứ mười ba thuộc về Húp-pa, thăm thứ mười bốn thuộc về Giê-sê-báp, 14. thăm thứ mười lăm thuộc về Binh-ga, thăm thứ mười sáu thuộc về Y-mê, 15. thăm thứ mười bảy thuộc về Hê-xia, thăm thứ mười tám thuộc về Phi-xết, 16. thăm thứ mười chín thuộc về Phê-ta-hia, thăm thứ hai mươi thuộc về Ê-xê-chi-ên, 17. thăm thứ hai mươi mốt thuộc về Gia-kin, thăm thứ hai mươi hai thuộc về Ga-mun, 18. thăm thứ hai mươi ba thuộc về Đê-la-gia, và thăm thứ hai mươi bốn thuộc về Ma-a-xia.
19. Đây là lịch trình phục vụ trong nhà của Đức Giê-hô-va theo quy định của A-rôn, là tổ phụ của họ, đã thiết lập theo điều mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền cho ông.
20. Những con cháu còn lại của Lê-vi như sau: Trong con cháu của Am-ram có Su-ba-ên; trong con cháu của Su-ba-ên có Giê-đia. 21. Trong con cháu của Rê-ha-bia có Di-si-gia lãnh đạo. 22. Trong con cháu của Dít-sê-ha có Sê-lô-mốt; trong con cháu của Sê-lô-mốt có Gia-hát. 23. Trong con cháu của Hếp-rôn có Giê-ri-gia đứng đầu, thứ nhì là A-ma-ria, thứ ba là Gia-ha-xi-ên, và thứ tư là Gia-ca-mê-am. 24. Trong con cháu của U-xi-ên có Mi-ca; trong con cháu của Mi-ca có Sa-mia. 25. Anh em của Mi-ca là Di-si-gia; trong con cháu của Di-si-gia có Xa-cha-ri. 26. Trong các con cháu của Mê-ra-ri có Mác-li và Mu-si. Trong các con cháu của Gia-a-xi-gia có Bê-nô. 27. Các con trai của Mê-ra-ri là Gia-a-xi-a, Bê-nô, Sô-ham, Xác-cua và Y-bê-ri. 28. Về dòng Mác-li có Ê-lê-a-sa, không có con trai. 29. Trong các con cháu của Kích có Giê-rác-mê-ên. 30. Các con trai của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-ri-mốt.
Đó là những con cháu của Lê-vi theo gia tộc của họ.
31. Họ cũng bắt thăm như vậy cho những con cháu thuộc dòng dõi của A-rôn trước sự hiện của Đa-vít - là vua, Xa-đốc, A-bi-mê-léc, và trước mặt các trưởng tộc của các tư tế và những người Lê-vi. Các trưởng tộc cũng bắt thăm như những người em của mình.
Bản Dịch 1925
1. Nầy là ban thứ của con cháu A-rôn: Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. 2. Na-đáp và A-bi-hu chết trước cha của chúng và không có con; nên Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma làm chức thầy tế lễ. 3. Đa-vít khiến Xa-đốc, con cháu Ê-lê-a-sa, và A-hi-mê-léc, con cháu Y-tha-ma, phân ban thứ cho chúng tùy theo chức việc chúng làm. 4. Trong con cái Ê-lê-a-sa có nhiều trưởng tộc hơn trong con cháu Y-tha-ma; họ phân ban thứ như vầy: về con cháu Ê-lê-a-sa có mười sáu trưởng tộc; còn về con cháu Y-tha-ma, theo tông tộc họ có tám trưởng tộc. 5. Người ta bắt thăm phân chúng từng ban thứ, hoặc người nầy người kia; vì các trưởng của nơi thánh, và các trưởng của Đức Chúa Trời đều thuộc trong con cháu Ê-lê-a-sa và trong con cháu Y-tha-ma. 6. Sê-ma-gia, con trai của Na-tha-na-ên, người ký lục, thuộc trong chi phái Lê-vi, biên tên chúng vào sổ tại trước mặt vua và trước mặt các quan trưởng, trước mặt thầy tế lễ Xa-đốc, A-hi-mê-léc, con trai của A-bia-tha, và trước mặt các trưởng tộc của những thầy tế lễ và người Lê-vi; trong con cháu Ê-lê-a-sa bắt thăm lấy một họ hàng, rồi trong con cháu Y-tha-ma cũng bắt thăm lấy một họ hàng.
7. Cái năm thứ nhất trúng nhằm Giê-hô-gia-ríp; cái thăm thứ nhì nhằm Giê-đa-ê-gia; 8. cái thăm thứ ba nhằm Ha-rim; cái thăm thứ tư nhằm Sê-ô-rim; 9. cái thăm thứ năm nhằm Manh-kia; cái thăm thứ sáu nhằm Mia-min; 10. cái thăm thứ bảy nhằm Cốt; cái thăm thứ tám nhằm A-bi-gia; 11. cái thăm thứ chín nhằm Giê-sua; cái thăm thứ mười nhằm Sê-ca-nia; 12. cái thăm thứ mười một nhằm Ê-li-a-síp; cái thăm thứ mười hai nhằm Gia-kim; 13. cái thăm thứ mười ba nhằm Húp-ba; cái thăm thứ mười bốn nhằm Giê-sê-báp; 14. cái thăm thứ mười lăm nhằm Binh-ga; cái thăm thứ mười sáu nhằm Y-mê; 15. cái thăm thứ mười bảy nhằm Hê-xia; cái thăm thứ mười tám nhằm Phi-xết; 16. cái thăm thứ mười chín nhằm Phê-ta-hia, cái thăm thứ hai mươi nhằm Ê-xê-chi-ên; 17. cái thăm thứ hai mươi mốt nhằm Gia-kin; cái thăm thứ hai mươi hai nhằm Ga-mun; 18. cái thăm thứ hai mươi ba nhằm Đê-la-gia; cái thăm thứ hai mươi bốn nhằm Ma-a-xia. 19. Ấy đó là ban thứ của chúng trong chức việc mình, đặng vào trong đền của Đức Giê-hô-va, tùy theo lịnh của A-rôn, tổ phụ chúng, đã truyền cho, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán dặn người.
20. Nầy là con cháu của Lê-vi còn lại: về con cháu Am-ram có Su-ba-ên; về con cháu Su-ba-ên có Giê-đia. 21. về con cháu Rê-ha-bia có Di-si-gia làm trưởng. 22. Trong con cháu Dít-sê-ha có Sê-lô-mốt; về con cháu Sê-lô-mốt có Gia-hát. 23. về con cháu Hếp-rôn có Giê-ri-gia, con trưởng; A-ma-ria thứ nhì, Gia-ha-xi-ên thứ ba, và Gia-ca-mê-am thứ tư. 24. về con cháu U-xi-ên có Mi-ca; về con cháu Mi-ca có Sa-mia. 25. Anh em của Mi-ca là Dít-hi-gia; về con cháu Dít-hi-gia có Xa-cha-ri. 26. Con trai Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si; con trai Gia-a-xi-gia là Bê-nô, 27. con cháu của Mê-ra-ri là Bê-nô, Sô-ham, Xác-cua, và Y-bê-ri, đều là con trai của Gia-a-xi-gia. 28. Con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa, là người không có con trai. 29. Về con cháu Kích có Giê-rác-mê-ên. 30. Con trai của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-ri-mốt. Ấy đó là con cháu Lê-vi, tùy theo tông tộc của chúng. 31. Chúng cũng như anh em mình, là con cháu A-rôn, bắt thăm tại trước mặt vua Đa-vít, Xa-đốc, và A-hi-mê-léc, cùng trước mặt các trưởng tộc của những thầy tế lễ và người Lê-vi; các trưởng tộc cũng phải bắt thăm như các em út mình.
Bản Dịch 2011
Các Ðơn Vị Tư Tế
1 Ðây là các đơn vị của họ, được phân chia theo nhiệm vụ đã trao cho các con của A-rôn. Các con của A-rôn là Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê-a-xa và I-tha-ma. 2 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu đã qua đời trước cha của họ, và vì họ không có con nối dõi, nên Ê-lê-a-xa và I-tha-ma đảm trách chức vụ tư tế.
3 Ða-vít với sự giúp đỡ của Xa-đốc con cháu của Ê-lê-a-xa và A-hi-mê-léc con cháu của I-tha-ma đã phân chia họ theo phẩm trật của họ để họ phục vụ. 4 Sau khi thống kê, họ thấy có nhiều người làm thủ lãnh trong vòng con cháu của Ê-lê-a-xa hơn là trong vòng con cháu của I-tha-ma. Trong con cháu của Ê-lê-a-xa có mười sáu người là thủ lãnh các gia tộc của họ; còn trong con cháu của I-tha-ma chỉ có tám người là thủ lãnh các gia tộc của họ. 5 Vì thế để được công bằng, họ bốc thăm chia thời khóa biểu phục vụ cho các thủ lãnh của hai thị tộc, vì họ đều là những viên chức cao cấp trong khu vực thánh và những viên chức của Ðức Chúa Trời trong vòng con cháu của Ê-lê-a-xa và con cháu của I-tha-ma. 6 Thư Ký Sê-ma-gia con của Nê-tha-nên, một người Lê-vi, ghi tên họ trước mặt vua, các nhà lãnh đạo, Tư Tế Xa-đốc, A-hi-mê-léc con của A-bi-a-tha, các tộc trưởng của các thị tộc tư tế, và các tộc trưởng của người Lê-vi, cứ một thăm cho thị tộc Ê-lê-a-xa thì một thăm cho thị tộc I-tha-ma.
7 Khi ấy thăm thứ nhất trúng Giê-hô-gia-ríp,
thăm thứ nhì trúng Giê-đa-gia,
8 thăm thứ ba trúng Ha-rim,
thăm thứ tư trúng Sê-ô-rim,
9 thăm thứ năm trúng Manh-ki-gia,
thăm thứ sáu trúng Mi-gia-min,
10 thăm thứ bảy trúng Hắc-cô,
thăm thứ tám trúng A-bi-gia,
11 thăm thứ chín trúng Giê-sua,
thăm thứ mười trúng Sê-ca-ni-a,
12 thăm thứ mười một trúng Ê-li-a-síp,
thăm thứ mười hai trúng Gia-kim,
13 thăm thứ mười ba trúng Húp-pa,
thăm thứ mười bốn trúng Giê-sê-bê-a,
14 thăm thứ mười lăm trúng Bin-ga,
thăm thứ mười sáu trúng Im-me,
15 thăm thứ mười bảy trúng Hê-xia,
thăm thứ mười tám trúng Ha-pi-xê,
16 thăm thứ mười chín trúng Pê-tha-hi-a,
thăm thứ hai mươi trúng Giê-hê-kên,
17 thăm thứ hai mươi mốt trúng Gia-kin,
thăm thứ hai mươi hai trúng Gia-mun,
18 thăm thứ hai mươi ba trúng Ðê-la-gia,
thăm thứ hai mươi bốn trúng Ma-a-xi-a.
19 Ðó là thứ tự của họ để được vào phục vụ trong nhà CHÚA theo như quy luật do A-rôn tổ phụ của họ đã định cho họ, mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã truyền cho ông.
Các Ðơn Vị Người Lê-vi
20 Các con cháu còn lại của Lê-vi gồm:
Trong các con của Am-ram có Su-ba-ên; trong các con của Su-ba-ên có Giê-đê-gia.
21 Về Rê-ha-bi-a: trong các con của Rê-ha-bi-a có I-si-a làm thủ lãnh.
22 Trong các con của Ít-ha có Sê-lô-mốt; trong các con của Sê-lô-mốt có Gia-hát.
23 Trong các con của Hếp-rôn có Giê-ri-a làm thủ lãnh, A-ma-ri-a thứ nhì, Gia-ha-xi-ên thứ ba, Giê-ca-mê-am thứ tư.
24 Trong các con của U-xi-ên có Mi-ca; trong các con của Mi-ca có Sa-mia. 25 Trong dòng họ của Mi-ca có Ít-si-a; trong các con của I-si-a có Xa-cha-ri-a.
26 Trong các con của Mê-ra-ri có Ma-li và Mu-si.
Trong các con của Gia-a-xi-a có Bê-nô.
27 Trong các con của Mê-ra-ri có Gia-a-xi-a, Bê-nô, Sô-ham, Xác-cua, và Íp-ri.
28 Về dòng dõi của Ma-hi có Ê-lê-a-xa, ông không có con trai kế tự.
29 Về dòng dõi Kích: trong các con của Kích có Giê-ra-mê-ên.
30 Trong các con của Mu-si có Ma-hi, Ê-đe, và Giê-ri-mốt. Ðó là các con cháu của người Lê-vi, theo gia phả trong gia tộc họ.
31 Những người ấy cũng làm như bà con của họ là con cháu của A-rôn: trong vòng họ bất kể là thủ lãnh trong gia tộc hay người có vai vế thấp nhất trong gia tộc, ai cũng được bắt thăm để phục vụ, trước sự chứng kiến của Vua Ða-vít, Xa-đốc, A-hi-mê-léc, các thủ lãnh của các gia tộc tư tế, và các thủ lãnh của các gia tộc người Lê-vi.
Tài Liệu
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
- I Các Vua
- II Các Vua
- I Sử Ký
- II Sử Ký
- I Sử Ký: Chương 23
- I Sử Ký: Chương 25
- Bách Khoa Từ Điển Tin Lành