Khác biệt giữa các bản “I Sử Ký: Chương 2”

Từ Thư Viện Tin Lành
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm
(Bản Dịch 1926 to Bản Dịch 1925)
 
(Không hiển thị 12 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
 +
==Bản Dịch Việt Ngữ==
 +
 +
1.  Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, 2.  Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
 +
 +
3. Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ba người nầy do Bát Su-a, người Ca-na-an, sinh cho Giu-đa. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa, làm điều ác trong mắt của Đức Giê-hô-va, nên Ngài đã cho ông bị chết. 4. Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sinh cho ông Phê-rết và Xê-rách, cho nên Giu-đa có tất cả năm con trai.
 +
 +
5.  Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
 +
 +
6.  Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra. Tất cả là năm người. 7.  Con trai của Cạt-mi là A-ca, là kẻ gây tai họa cho Y-sơ-ra-ên, vì đã lấy vật cấm. 8.  Con trai của Ê-than là A-xa-ria.
 +
 +
9. Các con trai của Hết-rôn, tức là những người đã được sinh cho ông, là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai. 10. Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một lãnh đạo của người Giu-đa. 11. Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, Sanh-ma sinh Bô-ô. 12. Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-sê.
 +
 +
13. Gie-sê sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, thứ nhì là A-bi-na-đáp, thứ ba là Si-mê-a, 14. thứ tư là Na-tha-na-ên, thứ năm là Ra-đai, 15. thứ sáu là Ô-xem, thứ bảy là Đa-vít. 16. Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người đó. Xê-ru-gia có ba người con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. 17. A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.
 +
 +
18. Ca-lép, con trai của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba người Giê-ri-ốt. Các con trai của nàng là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn. 19. Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ê-phơ-rát làm vợ. Bà sinh Hu-rơ cho ông. 20. Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.
 +
 +
21. Sau đó, khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì cưới con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át. Ông đến với bà, và bà đã sinh Sê-gúp. 22. Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người có hai mươi ba thành tại xứ Ga-la-át. 23. Nhưng dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm các thành của Giai-rơ và Kê-nát, cùng với những vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người đó đều là con cháu của Ma-ki, là cha của Ga-la-át. 24. Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ của Hết-rôn là A-bi-gia đã sinh cho ông một con trai là A-su-rơ, cha của Thê-cô-a.
 +
 +
25. Các con trai của Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, là Ram, Bu-na, Ô-ren, Ô-xem và A-hi-gia. 26. Giê-rác-mê-ên lấy một người vợ nữa tên là A-ta-ra. Bà là mẹ của Ô-nam. 27. Các con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min và Ê-ke. 28. Các con trai của Ô-nam là Sha-mai và Gia-đa. Các con trai của Sha-mai là Na-đáp và A-bi-su. 29. Vợ của A-bi-su tên là A-bi-hai. Bà đã sinh Ạc-ban và Mô-lít. 30. Các con trai của Na-đáp là Sê-lê và Áp-ba-im. Sê-lê qua đời không có con. 31. Con trai của Áp-ba-im là Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san và con trai của Sê-san là Ạc-lai. 32. Các con trai của Gia-đa, em của Sa-mai là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con. 33. Các con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đó là những con cháu của Giê-rác-mê-ên.
 +
 +
34. Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông có một người tôi tớ Ai-cập tên Gia-ra. 35. Sê-san gả con gái mình làm vợ cho người đầy tớ. Bà đã sinh Ạt-tai. 36. Ạt-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát, 37. Xa-bát sinh Ép-la, Ép-la sinh Ô-bết, 38. Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria, 39. A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-la-xa, 40. Ê-la-xa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum, 41. Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
 +
 +
42. Các con trai của Ca-lép, em Giê-rác-mê-ên, là Mê-sa, con trưởng nam, người là tổ phụ của Xíp, và các con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn. 43. Các con trai của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem và Sê-ma. 44. Sê-ma sinh Ra-cham, tổ phụ của Giô-kê-am; Rê-kem sinh Sa-mai. 45. Con trai của Sa-mai là Ma-ôn và Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua. 46. Ê-pha, hầu thiếp của Ca-lép, sinh Ha-ran, Một-sa và Ga-xe; Ha-ran sinh Ga-xe. 47. Các con trai của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha và Sa-áp. 48. Một nàng hầu khác của Ca-lép là Ma-a-ca sinh Sê-be và Ti-ra-na. 49. Nàng cũng sinh Sa-áp là tổ phụ của Mát-ma-na, và Sê-va là tổ phụ của Mác-bê-na và Ghi-bê-a, và Ạc-sa là con gái Ca-lép.
 +
 +
50. Đây là dòng dõi của Ca-lép, thuộc con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ê-phơ-rát: Sô-banh là người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim, 51. Sanh-ma là người sáng lập Bết-lê-hem, Ha-rép là người sáng lập Bết Ga-đe. 52. Sô-banh, người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim, có con cháu là Ha-rô-ê và một nửa dân Mê-nu-hốt. 53. Những dòng dõi sống tại Ki-ri-át Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít và Mích-ra-ít. Dân Xô-ra-tít và Ếch-tao-lít xuất phát từ những dòng dõi này. 54. Con cháu của Sanh-ma tại Bết-lê-hem là dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, một nửa dân Ma-na-ha-tít, và dân Xô-rít. 55. Những gia tộc của các học giả giáo luật ở tại Gia-bết là Ti-ra-tít, Si-ma-tít và Su-ca-tít. Họ là con cháu của dân Kê-nít đến từ Ha-mát, tổ phụ của nhà Rê-cáp.
 +
 
==Bản Dịch 1925==
 
==Bản Dịch 1925==
 +
 
1.  Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, 2.  Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.  
 
1.  Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, 2.  Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.  
  
Dòng 23: Dòng 50:
  
 
52.  Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim có con trai; người sanh Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt. 53.  Các dòng của Ki-ri-át-Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng ấy mà có dân Xô-ra-tít và dân Ếch-tao-lít. 54.  Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, người Nê-tô-pha-tít, người Ạt-rốt-Bết-Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít, và người Xô-rít. 55.  Lại các họ hàng của những thầy thông giáo ở Gia-bết là họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Ấy là dân Kê-nít, sanh ra bởi Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp. <br/>
 
52.  Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim có con trai; người sanh Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt. 53.  Các dòng của Ki-ri-át-Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng ấy mà có dân Xô-ra-tít và dân Ếch-tao-lít. 54.  Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, người Nê-tô-pha-tít, người Ạt-rốt-Bết-Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít, và người Xô-rít. 55.  Lại các họ hàng của những thầy thông giáo ở Gia-bết là họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Ấy là dân Kê-nít, sanh ra bởi Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp. <br/>
 +
 +
:<html5media height="520" width="1280">https://thuvientinlanh.org/audio/Bible/read/V02\B13\V02B13C002.mp3</html5media>
  
 
==Bản Dịch 2011==
 
==Bản Dịch 2011==
'''Các Con của I-sơ-ra-ên và Dòng Dõi của Giu-đa'''<br/>1Ðây là tên các con của I-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, I-sa-ca, Xê-bu-lun, 2Ðan, Giô-sép, Bên-gia-min, Náp-ta-li, Gát, và A-se. <br/>3Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ðó là ba người con do bà Bát Su-a, một phụ nữ người Ca-na-an, sinh cho ông. Lúc ấy Ê-rơ con đầu lòng của Giu-đa là một người độc ác trước mặt CHÚA, nên Ngài đã bắt ông phải chết sớm. 4Bà Ta-ma, con dâu của ông, cũng sinh cho ông hai người con, đó là Pê-rê và Xê-ra. Giu-đa có tất cả năm người con. <br/>5Các con của Pê-rê là Hê-xơ-rôn và Ha-mun. <br/>6Các con của Xê-ra là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Ða-ra – năm người cả thảy. <br/>7Con của Cạt-mi là A-ca, kẻ gây họa cho I-sơ-ra-ên, kẻ đã vi phạm luật biệt riêng vật thánh. <br/>8Con của Ê-than là A-xa-ri-a. <br/>9Các con đã sinh cho Hê-xơ-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai. <br/>10Ram sinh Am-mi-na-đáp; Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn, một thủ lãnh của chi tộc Giu-đa. <br/>11Nát-sôn sinh Sanh-ma; Sanh-ma sinh Bô-a. 12Bô-a sinh Ô-bết; Ô-bết sinh Giê-se. <br/>13Giê-se sinh Ê-li-áp con đầu lòng của ông, A-bi-na-đáp con thứ nhì, Si-mê-a con thứ ba, 14Nê-tha-nên con thứ tư, Ra-đai con thứ năm, 15Ô-xem con thứ sáu, Ða-vít con thứ bảy. 16Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của bà Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. 17Bà A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, một người Ích-ma-ên. <br/>18Ca-lép con của Hê-xơ-rôn có các con trai do hai vợ ông, bà A-xu-ba và bà Giê-ri-ốt, sinh cho ông. Ðây là các con trai của ông: Giê-se, Sô-báp, và Ạc-đôn. 19Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép cưới bà Ép-rát; bà ấy sinh cho ông Hu-rơ. 20Hu-rơ sinh U-ri; U-ri sinh Bê-xa-lên. <br/>21Sau khi Hê-xơ-rôn được sáu mươi tuổi, ông cưới con gái của Ma-khia cha của Ghi-lê-át. Ông đến với bà, và bà sinh cho ông Sê-gúp. 22Sê-gúp sinh Giai-rơ, người có hai mươi ba thị trấn ở vùng Ghi-lê-át. 23Nhưng Ghê-sua và A-ram đã chiếm lấy của họ các thị trấn vốn thuộc quyền sở hữu của Giai-rơ, kể cả thành Kê-nát cùng với các làng trực thuộc thành ấy, sáu mươi làng cả thảy. Tất cả những người ấy là con cháu của Ma-khia cha của Ghi-lê-át. <br/>24Sau khi Hê-xơ-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha, bà A-bi-gia vợ của Hê-xơ-rôn sinh cho ông một con trai tên là Ách-. Ông ấy là cha của Tê-cô-a. <br/>25Các con của Giê-ra-mê-ên con đầu lòng của Hê-xơ-rôn là Ram con đầu lòng, và các con thứ là Bu-na, Ô-rên, Ô-xêm, và A-hi-gia. 26Giê-ra-mê-ên có một vợ khác tên là A-ta-ra; bà là mẹ của Ô-nam. <br/>27Các con của Ram con đầu lòng của Giê-ra-mê-ên là Ma-a-xơ, Gia-min, và Ê-ke. <br/>28Các con của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua. <br/>29Vợ của A-bi-sua tên là A-bi-ha-in; bà sinh cho ông A-ban và Mô-lít. <br/>30Các con của Na-đáp là Sê-lết và Áp-pa-im; Sê-lết qua đời không con nối dõi. <br/>31Con của Áp-pa-im là I-si. Con của I-si là Sê-san. Con của Sê-san là A-lai. <br/>32Các con của Gia-đa em trai của Sam-mai là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời không con nối dõi. <br/>33Các con của Giô-na-tham là Pê-lết và Xa-xa. Ðó là các con cháu của Giê-ra-mê-ên. <br/>34Lúc ấy Sê-san không có con trai mà chỉ có con gái, nhưng ông có một đầy tớ người Ai-cập tên là Gia-ha. 35Sê-san gả con gái của ông cho Gia-ha đầy tớ của ông; nàng sinh cho ông một cháu trai tên là Át-tai. <br/>36Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát. 37Xa-bát sinh Ê-phơ-lanh, Ê-phơ-lanh sinh Ô-bết. 38Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ri-a. 39A-xa-ri-a sinh Hê-lê. Hê-lê sinh Ê-lê-a-sa. 40Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sanh-lum. 41Sanh-lum sinh Giê-ca-mi-a. Giê-ca-mi-a sinh Ê-li-sa-ma. <br/>42Con đầu lòng của Ca-lép em của Giê-ra-mê-ên là Mê-sa cha của Xi-phơ. Con thứ của Ca-lép là Ma-rê-sa cha của Hếp-rôn. <br/>43Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-pu-a, Rê-kem, và Sê-ma. 44Sê-ma sinh Ra-ham, Ra-ham là cha của Giốc-kê-am; Rê-kem sinh Sam-mai. 45Con của Sam-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là cha của Bết Xua. <br/>46Ê-pha, tì thiếp của Ca-lép, cũng sinh cho ông Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê. <br/>47Các con của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Pê-lét, Ê-pha, và Sa-áp. <br/>48Ma-a-ca tì thiếp của Ca-lép sinh Sê-be và Tia-ha-na. 49Bà cũng sinh Sa-áp cha của Mát-man-na, và Sê-va cha của Mách-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ách-sa. 50Ðó là dòng dõi của Ca-lép. <br/>Các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha là Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim, 51Sanh-ma cha của Bết-lê-hem, và Ha-rếp cha của Bết Ga-đe. <br/>52Con cháu của Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim là Ha--ê, và phân nửa thị tộc Mê-nu-hốt. <br/>53Con cháu của Ki-ri-át Giê-a-rim là thị tộc I-thơ-ri, thị tộc Pu-thi, thị tộc Su-ma-thi, và thị tộc Mích-ra-i. Từ các thị tộc ấy ra các dân Xô-ra-thi và dân Ếch-ta-ôn. <br/>54Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, thị tộc Nê-tô-pha-thi, A-trốt của gia tộc Giô-áp, phân nửa thị tộc Ma-na-ha-thi, và thị tộc Xô-ri. <br/>55Các gia tộc của những người sao chép và dạy giáo luật sống tại Gia-bê là gia tộc Ti-ra-thi, gia tộc Si-mê-a-thi, và gia tộc Su-ca-thi. Họ là con cháu của thị tộc Kê-ni đến từ Ham-mát, tổ tiên của dòng họ Rê-cáp. <br/>
+
'''Các Con của I-sơ-ra-ên và Dòng Dõi của Giu-đa'''
 +
 
 +
1 Ðây là tên các con của I-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, I-sa-ca, Xê-bu-lun, 2 Ðan, Giô-sép, Bên-gia-min, Náp-ta-li, Gát, và A-se.
 +
 
 +
3 Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ðó là ba người con do bà Bát Su-a, một phụ nữ người Ca-na-an, sinh cho ông. Lúc ấy Ê-rơ con đầu lòng của Giu-đa là một người độc ác trước mặt CHÚA, nên Ngài đã bắt ông phải chết sớm. 4 Bà Ta-ma, con dâu của ông, cũng sinh cho ông hai người con, đó là Pê-rê và Xê-ra. Giu-đa có tất cả năm người con.
 +
 
 +
5 Các con của Pê-rê là Hê-xơ-rôn và Ha-mun.
 +
 
 +
6 Các con của Xê-ra là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Ða-ra – năm người cả thảy.  
 +
 
 +
7 Con của Cạt-mi là A-ca, kẻ gây họa cho I-sơ-ra-ên, kẻ đã vi phạm luật biệt riêng vật thánh.  
 +
 
 +
8 Con của Ê-than là A-xa-ri-a.
 +
 
 +
9 Các con đã sinh cho Hê-xơ-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.
 +
 
 +
10 Ram sinh Am-mi-na-đáp; Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn, một thủ lãnh của chi tộc Giu-đa. 11 Nát-sôn sinh Sanh-ma; Sanh-ma sinh Bô-a. 12 Bô-a sinh Ô-bết; Ô-bết sinh Giê-se.  
 +
 
 +
13 Giê-se sinh Ê-li-áp con đầu lòng của ông, A-bi-na-đáp con thứ nhì, Si-mê-a con thứ ba, 14 Nê-tha-nên con thứ tư, Ra-đai con thứ năm, 15 Ô-xem con thứ sáu, Ða-vít con thứ bảy. 16 Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của bà Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. 17 Bà A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, một người Ích-ma-ên.
 +
 
 +
18 Ca-lép con của Hê-xơ-rôn có các con trai do hai vợ ông, bà A-xu-ba và bà Giê-ri-ốt, sinh cho ông. Ðây là các con trai của ông: Giê-se, Sô-báp, và Ạc-đôn. 19 Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép cưới bà Ép-rát; bà ấy sinh cho ông Hu-rơ. 20 Hu-rơ sinh U-ri; U-ri sinh Bê-xa-lên.
 +
 
 +
21 Sau khi Hê-xơ-rôn được sáu mươi tuổi, ông cưới con gái của Ma-khia cha của Ghi-lê-át. Ông đến với bà, và bà sinh cho ông Sê-gúp. 22 Sê-gúp sinh Giai-rơ, người có hai mươi ba thị trấn ở vùng Ghi-lê-át. 23 Nhưng Ghê-sua và A-ram đã chiếm lấy của họ các thị trấn vốn thuộc quyền sở hữu của Giai-rơ, kể cả thành Kê-nát cùng với các làng trực thuộc thành ấy, sáu mươi làng cả thảy. Tất cả những người ấy là con cháu của Ma-khia cha của Ghi-lê-át.
 +
 
 +
24 Sau khi Hê-xơ-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha, bà A-bi-gia vợ của Hê-xơ-rôn sinh cho ông một con trai tên là Ách-hua. Ông ấy là cha của Tê-cô-a.
 +
 
 +
25 Các con của Giê-ra-mê-ên con đầu lòng của Hê-xơ-rôn là Ram con đầu lòng, và các con thứ là Bu-na, Ô-rên, Ô-xem, và A-hi-gia. 26 Giê-ra-mê-ên có một vợ khác tên là A-ta-ra; bà là mẹ của Ô-nam.
 +
 
 +
27 Các con của Ram con đầu lòng của Giê-ra-mê-ên là Ma-a-xơ, Gia-min, và Ê-ke.
 +
 
 +
28 Các con của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua.
 +
 
 +
29 Vợ của A-bi-sua tên là A-bi-ha-in; bà sinh cho ông A-ban và Mô-lít.
 +
 
 +
30 Các con của Na-đáp là Sê-lết và Áp-pa-im; Sê-lết qua đời không con nối dõi.
 +
 
 +
31 Con của Áp-pa-im là I-si. Con của I-si là Sê-san. Con của Sê-san là A-lai.
 +
 
 +
32 Các con của Gia-đa em trai của Sam-mai là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời không con nối dõi.
 +
 
 +
33 Các con của Giô-na-than là Pê-lết và Xa-xa. Ðó là các con cháu của Giê-ra-mê-ên.
 +
 
 +
34 Lúc ấy Sê-san không có con trai mà chỉ có con gái, nhưng ông có một đầy tớ người Ai-cập tên là Gia-ha. 35 Sê-san gả con gái của ông cho Gia-ha đầy tớ của ông; nàng sinh cho ông một cháu trai tên là Át-tai.
 +
 
 +
36 Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát. 37 Xa-bát sinh Ê-phơ-lanh, Ê-phơ-lanh sinh Ô-bết. 38 Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ri-a. 39 A-xa-ri-a sinh Hê-lê. Hê-lê sinh Ê-lê-a-sa. 40 Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sanh-lum. 41 Sanh-lum sinh Giê-ca-mi-a. Giê-ca-mi-a sinh Ê-li-sa-ma.
 +
 
 +
42 Con đầu lòng của Ca-lép em của Giê-ra-mê-ên là Mê-sa cha của Xíp. Con thứ của Ca-lép là Ma-rê-sa cha của Hếp-rôn.  
 +
 
 +
43 Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-pu-a, Rê-kem, và Sê-ma. 44 Sê-ma sinh Ra-ham, Ra-ham là cha của Giốc-kê-am; Rê-kem sinh Sam-mai. 45 Con của Sam-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là cha của Bết Xua.
 +
 
 +
46 Ê-pha, tì thiếp của Ca-lép, cũng sinh cho ông Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê.
 +
 
 +
47 Các con của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Pê-lét, Ê-pha, và Sa-áp.
 +
 
 +
48 Ma-a-ca tì thiếp của Ca-lép sinh Sê-be và Tia-ha-na. 49 Bà cũng sinh Sa-áp cha của Mát-man-na, và Sê-va cha của Mách-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ách-sa. 50 Ðó là dòng dõi của Ca-lép.
 +
 
 +
Các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha là Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim, 51 Sanh-ma cha của Bết-lê-hem, và Ha-rếp cha của Bết Ga-đe.
 +
 
 +
52 Con cháu của Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim là Ha--ê, và phân nửa thị tộc Mê-nu-hốt.
 +
 
 +
53 Con cháu của Ki-ri-át Giê-a-rim là thị tộc I-thơ-ri, thị tộc Pu-thi, thị tộc Su-ma-thi, và thị tộc Mích-ra-i. Từ các thị tộc ấy ra các dân Xô-ra-thi và dân Ếch-ta-ôn.
 +
 
 +
54 Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, thị tộc Nê-tô-pha, A-trốt của gia tộc Giô-áp, phân nửa thị tộc Ma-na-ha-thi, và thị tộc Xô-ri.
 +
 
 +
55 Các gia tộc của những người sao chép và dạy giáo luật sống tại Gia-bê là gia tộc Ti-ra-thi, gia tộc Si-mê-a-thi, và gia tộc Su-ca-thi. Họ là con cháu của thị tộc Kê-ni đến từ Ham-mát, tổ tiên của dòng họ Rê-cáp.
 +
 
 
==Tài Liệu==
 
==Tài Liệu==
 +
 
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
 
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
+
:* [[Kinh Thánh]] - [[Bản Dịch 2011]] - Mục sư Đặng Ngọc Báu
 +
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
 +
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
 +
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
 +
:* [[I Các Vua]]
 +
:* [[II Các Vua]]
 
:* [[I Sử Ký]]
 
:* [[I Sử Ký]]
 +
:* [[II Sử Ký]]
 +
:* [[I Sử Ký: Chương 1]]
 +
:* [[I Sử Ký: Chương 3]]
 
:* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]]
 
:* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]]

Bản hiện tại lúc 03:38, ngày 4 tháng 9 năm 2025

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, 2. Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

3. Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ba người nầy do Bát Su-a, người Ca-na-an, sinh cho Giu-đa. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa, làm điều ác trong mắt của Đức Giê-hô-va, nên Ngài đã cho ông bị chết. 4. Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sinh cho ông Phê-rết và Xê-rách, cho nên Giu-đa có tất cả năm con trai.

5. Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.

6. Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra. Tất cả là năm người. 7. Con trai của Cạt-mi là A-ca, là kẻ gây tai họa cho Y-sơ-ra-ên, vì đã lấy vật cấm. 8. Con trai của Ê-than là A-xa-ria.

9. Các con trai của Hết-rôn, tức là những người đã được sinh cho ông, là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai. 10. Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một lãnh đạo của người Giu-đa. 11. Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, Sanh-ma sinh Bô-ô. 12. Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-sê.

13. Gie-sê sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, thứ nhì là A-bi-na-đáp, thứ ba là Si-mê-a, 14. thứ tư là Na-tha-na-ên, thứ năm là Ra-đai, 15. thứ sáu là Ô-xem, thứ bảy là Đa-vít. 16. Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người đó. Xê-ru-gia có ba người con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. 17. A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.

18. Ca-lép, con trai của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba người Giê-ri-ốt. Các con trai của nàng là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn. 19. Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ê-phơ-rát làm vợ. Bà sinh Hu-rơ cho ông. 20. Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.

21. Sau đó, khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì cưới con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át. Ông đến với bà, và bà đã sinh Sê-gúp. 22. Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người có hai mươi ba thành tại xứ Ga-la-át. 23. Nhưng dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm các thành của Giai-rơ và Kê-nát, cùng với những vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người đó đều là con cháu của Ma-ki, là cha của Ga-la-át. 24. Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ của Hết-rôn là A-bi-gia đã sinh cho ông một con trai là A-su-rơ, cha của Thê-cô-a.

25. Các con trai của Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, là Ram, Bu-na, Ô-ren, Ô-xem và A-hi-gia. 26. Giê-rác-mê-ên lấy một người vợ nữa tên là A-ta-ra. Bà là mẹ của Ô-nam. 27. Các con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min và Ê-ke. 28. Các con trai của Ô-nam là Sha-mai và Gia-đa. Các con trai của Sha-mai là Na-đáp và A-bi-su. 29. Vợ của A-bi-su tên là A-bi-hai. Bà đã sinh Ạc-ban và Mô-lít. 30. Các con trai của Na-đáp là Sê-lê và Áp-ba-im. Sê-lê qua đời không có con. 31. Con trai của Áp-ba-im là Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san và con trai của Sê-san là Ạc-lai. 32. Các con trai của Gia-đa, em của Sa-mai là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con. 33. Các con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đó là những con cháu của Giê-rác-mê-ên.

34. Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông có một người tôi tớ Ai-cập tên Gia-ra. 35. Sê-san gả con gái mình làm vợ cho người đầy tớ. Bà đã sinh Ạt-tai. 36. Ạt-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát, 37. Xa-bát sinh Ép-la, Ép-la sinh Ô-bết, 38. Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria, 39. A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-la-xa, 40. Ê-la-xa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum, 41. Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.

42. Các con trai của Ca-lép, em Giê-rác-mê-ên, là Mê-sa, con trưởng nam, người là tổ phụ của Xíp, và các con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn. 43. Các con trai của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem và Sê-ma. 44. Sê-ma sinh Ra-cham, tổ phụ của Giô-kê-am; Rê-kem sinh Sa-mai. 45. Con trai của Sa-mai là Ma-ôn và Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua. 46. Ê-pha, hầu thiếp của Ca-lép, sinh Ha-ran, Một-sa và Ga-xe; Ha-ran sinh Ga-xe. 47. Các con trai của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha và Sa-áp. 48. Một nàng hầu khác của Ca-lép là Ma-a-ca sinh Sê-be và Ti-ra-na. 49. Nàng cũng sinh Sa-áp là tổ phụ của Mát-ma-na, và Sê-va là tổ phụ của Mác-bê-na và Ghi-bê-a, và Ạc-sa là con gái Ca-lép.

50. Đây là dòng dõi của Ca-lép, thuộc con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ê-phơ-rát: Sô-banh là người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim, 51. Sanh-ma là người sáng lập Bết-lê-hem, Ha-rép là người sáng lập Bết Ga-đe. 52. Sô-banh, người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim, có con cháu là Ha-rô-ê và một nửa dân Mê-nu-hốt. 53. Những dòng dõi sống tại Ki-ri-át Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít và Mích-ra-ít. Dân Xô-ra-tít và Ếch-tao-lít xuất phát từ những dòng dõi này. 54. Con cháu của Sanh-ma tại Bết-lê-hem là dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, một nửa dân Ma-na-ha-tít, và dân Xô-rít. 55. Những gia tộc của các học giả giáo luật ở tại Gia-bết là Ti-ra-tít, Si-ma-tít và Su-ca-tít. Họ là con cháu của dân Kê-nít đến từ Ha-mát, tổ phụ của nhà Rê-cáp.

Bản Dịch 1925

1. Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, 2. Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

3. Con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ba người nầy Giu-đa sanh ra bởi con gái Su-a, người Ca-na-an. Ê-rơ, con cả của Giu-đa, làm sự dữ trước mặt Đức Giê-hô-va, nên Ngài giết nó đi. 4. Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sanh cho người Phê-rết và Xê-rách. Tổng cộng các con của Giu-đa được năm người.

5. Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.

6. Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, cộng là năm người. 7. Con trai của Cạt-mi là A-ca, tức kẻ làm rối loạn trong Y-sơ-ra-ên, phạm đến vật nghiêm cấm. 8. Con trai của Ê-than là A-xa-ria.

9. Con trai Hết-rôn sanh ra là Giê-rác-mê-en, Ram, và Kê-lu-bai.

10. Ram sanh ra A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sanh Na-ha-sôn, làm quan trưởng của người Giu-đa. 11. Na-ha-sôn sanh Sanh-ma, 12. Sanh-ma sanh Bô-ô, Bô-ô sanh Ô-bết, Ô-bết sanh Y-sai. 13. Y-sai sanh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, thứ ba là Si-mê-a, 14. thứ tư là Na-tha-na-ên, thứ năm là Ra-đai, 15. thứ sáu là Ô-xem, thứ bảy là Đa-vít. 16. Còn Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người ấy. Xê-ru-gia có ba con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-xa-ên. 17. A-bi-ga-in sanh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.

18. Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ, là A-xu-ba, với Giê-ri-ốt, rồi sanh con là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn. 19. A-xu-ba qua đời, thì Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; nàng sanh Hu-rơ cho người. 20. Hu-rơ sanh U-ri, U-ri sanh ra Bết-sa-lê-ên. 21. Sau khi ấy, Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi, bèn cưới con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át, mà làm vợ; người năm cùng nàng, nàng sanh được Sê-gúp. 22. Sê-gúp sanh Giai-rơ, người nầy được hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át. 23. Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm lấy những thành Giai-rơ và Kê-nát, luôn với các hương thôn của địa hạt nó, cộng là sáu mươi thành. Những người ấy đều là con cháu Ma-ki, cha Ga-la-át. 24. Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha rồi, thì vợ người là A-bi-gia, sanh cho người A-su-rơ, là cha của Thê-cô-a.

25. Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, sanh Ram, là con đầu lòng, kế đến Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia. 26. Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam. 27. Con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke. 28. Con trai của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Con trai của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su. 29. Tên vợ của A-bi-su là A-bi-hai; nàng sanh cho người Ạc-ban và Mô-lít. 30. Con trai của Na-đáp là Sê-le và Áp-ba-im. Nhưng Sê-le qua đời, không có con. 31. Con trai của Áp-ba-im là Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san. Con trai của Sê-san là Ạc-lai. 32. Con trai của Gia-đa, em Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời, không có con. 33. Con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Ấy là con cháu Giê-rác-mê-ên.

34. Vả, Sê-san không con trai, song có con gái; cũng có một đứa tôi tớ Ê-díp-tô, tên là Gia-ra. 35. Sê-san gả con gái mình cho nó; nàng sanh Ạt-tai cho người. 36. Ạt-tai sanh Na-than, Na-than sanh Xa-bát, 37. Xa-bát sanh Ép-la, Ép-la sanh Ô-bết, 38. Ô-bết sanh Giê-hu, Giê-hu sanh A-xa-ria, 39. A-xa-ria sanh Hê-lết, Hê-lết sanh Ê-la-xa, 40. Ê-la-xa sanh Sít-mai, Sít-mai sanh Sa-lum, 41. Sa-lum sanh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sanh Ê-li-sa-ma.

42. Con trai Ca-lép, là em của Giê-rác-mê-ên, là con cả của Mê-sa, tức tổ phụ của Xíp, và những con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn. 43. Con trai của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, và Sê-ma. 44. Sê-ma sanh Ra-cham, là tổ phụ của Giô-kê-am; còn Rê-kem sanh Sa-mai. 45. Con trai của Sa-mai là Ma-ôn; và Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua. 46. Ê-pha, là hầu của Ca-lép, sanh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe; Ha-ran sanh Ga-xe. 47. Con trai của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp. 48. Hầu của Ca-lép, là Ma-a-ca, sanh Sê-be và Ti-ra-na. 49. Nàng cũng sanh Sa-áp, là tổ phụ của Mát-ma-na, Sê-va, tổ phụ của Mác-bê-na, và tổ phụ của Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa.

50. Đây là những con cháu của Ca-lép: Sô-banh, con trai của Hu-rơ, là con trưởng nam của Ép-ra-ta, và tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim; 51. Sanh-ma tổ phụ của Bết-lê-hem; Ha-rép tổ phụ của Bết-ga-đe.

52. Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim có con trai; người sanh Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt. 53. Các dòng của Ki-ri-át-Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng ấy mà có dân Xô-ra-tít và dân Ếch-tao-lít. 54. Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, người Nê-tô-pha-tít, người Ạt-rốt-Bết-Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít, và người Xô-rít. 55. Lại các họ hàng của những thầy thông giáo ở Gia-bết là họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Ấy là dân Kê-nít, sanh ra bởi Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp.

Bản Dịch 2011

Các Con của I-sơ-ra-ên và Dòng Dõi của Giu-đa

1 Ðây là tên các con của I-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, I-sa-ca, Xê-bu-lun, 2 Ðan, Giô-sép, Bên-gia-min, Náp-ta-li, Gát, và A-se.

3 Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ðó là ba người con do bà Bát Su-a, một phụ nữ người Ca-na-an, sinh cho ông. Lúc ấy Ê-rơ con đầu lòng của Giu-đa là một người độc ác trước mặt CHÚA, nên Ngài đã bắt ông phải chết sớm. 4 Bà Ta-ma, con dâu của ông, cũng sinh cho ông hai người con, đó là Pê-rê và Xê-ra. Giu-đa có tất cả năm người con.

5 Các con của Pê-rê là Hê-xơ-rôn và Ha-mun.

6 Các con của Xê-ra là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Ða-ra – năm người cả thảy.

7 Con của Cạt-mi là A-ca, kẻ gây họa cho I-sơ-ra-ên, kẻ đã vi phạm luật biệt riêng vật thánh.

8 Con của Ê-than là A-xa-ri-a.

9 Các con đã sinh cho Hê-xơ-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.

10 Ram sinh Am-mi-na-đáp; Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn, một thủ lãnh của chi tộc Giu-đa. 11 Nát-sôn sinh Sanh-ma; Sanh-ma sinh Bô-a. 12 Bô-a sinh Ô-bết; Ô-bết sinh Giê-se.

13 Giê-se sinh Ê-li-áp con đầu lòng của ông, A-bi-na-đáp con thứ nhì, Si-mê-a con thứ ba, 14 Nê-tha-nên con thứ tư, Ra-đai con thứ năm, 15 Ô-xem con thứ sáu, Ða-vít con thứ bảy. 16 Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của bà Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. 17 Bà A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, một người Ích-ma-ên.

18 Ca-lép con của Hê-xơ-rôn có các con trai do hai vợ ông, bà A-xu-ba và bà Giê-ri-ốt, sinh cho ông. Ðây là các con trai của ông: Giê-se, Sô-báp, và Ạc-đôn. 19 Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép cưới bà Ép-rát; bà ấy sinh cho ông Hu-rơ. 20 Hu-rơ sinh U-ri; U-ri sinh Bê-xa-lên.

21 Sau khi Hê-xơ-rôn được sáu mươi tuổi, ông cưới con gái của Ma-khia cha của Ghi-lê-át. Ông đến với bà, và bà sinh cho ông Sê-gúp. 22 Sê-gúp sinh Giai-rơ, người có hai mươi ba thị trấn ở vùng Ghi-lê-át. 23 Nhưng Ghê-sua và A-ram đã chiếm lấy của họ các thị trấn vốn thuộc quyền sở hữu của Giai-rơ, kể cả thành Kê-nát cùng với các làng trực thuộc thành ấy, sáu mươi làng cả thảy. Tất cả những người ấy là con cháu của Ma-khia cha của Ghi-lê-át.

24 Sau khi Hê-xơ-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha, bà A-bi-gia vợ của Hê-xơ-rôn sinh cho ông một con trai tên là Ách-hua. Ông ấy là cha của Tê-cô-a.

25 Các con của Giê-ra-mê-ên con đầu lòng của Hê-xơ-rôn là Ram con đầu lòng, và các con thứ là Bu-na, Ô-rên, Ô-xem, và A-hi-gia. 26 Giê-ra-mê-ên có một vợ khác tên là A-ta-ra; bà là mẹ của Ô-nam.

27 Các con của Ram con đầu lòng của Giê-ra-mê-ên là Ma-a-xơ, Gia-min, và Ê-ke.

28 Các con của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua.

29 Vợ của A-bi-sua tên là A-bi-ha-in; bà sinh cho ông A-ban và Mô-lít.

30 Các con của Na-đáp là Sê-lết và Áp-pa-im; Sê-lết qua đời không con nối dõi.

31 Con của Áp-pa-im là I-si. Con của I-si là Sê-san. Con của Sê-san là A-lai.

32 Các con của Gia-đa em trai của Sam-mai là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời không con nối dõi.

33 Các con của Giô-na-than là Pê-lết và Xa-xa. Ðó là các con cháu của Giê-ra-mê-ên.

34 Lúc ấy Sê-san không có con trai mà chỉ có con gái, nhưng ông có một đầy tớ người Ai-cập tên là Gia-ha. 35 Sê-san gả con gái của ông cho Gia-ha đầy tớ của ông; nàng sinh cho ông một cháu trai tên là Át-tai.

36 Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát. 37 Xa-bát sinh Ê-phơ-lanh, Ê-phơ-lanh sinh Ô-bết. 38 Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ri-a. 39 A-xa-ri-a sinh Hê-lê. Hê-lê sinh Ê-lê-a-sa. 40 Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sanh-lum. 41 Sanh-lum sinh Giê-ca-mi-a. Giê-ca-mi-a sinh Ê-li-sa-ma.

42 Con đầu lòng của Ca-lép em của Giê-ra-mê-ên là Mê-sa cha của Xíp. Con thứ của Ca-lép là Ma-rê-sa cha của Hếp-rôn.

43 Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-pu-a, Rê-kem, và Sê-ma. 44 Sê-ma sinh Ra-ham, Ra-ham là cha của Giốc-kê-am; Rê-kem sinh Sam-mai. 45 Con của Sam-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là cha của Bết Xua.

46 Ê-pha, tì thiếp của Ca-lép, cũng sinh cho ông Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê.

47 Các con của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Pê-lét, Ê-pha, và Sa-áp.

48 Ma-a-ca tì thiếp của Ca-lép sinh Sê-be và Tia-ha-na. 49 Bà cũng sinh Sa-áp cha của Mát-man-na, và Sê-va cha của Mách-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ách-sa. 50 Ðó là dòng dõi của Ca-lép.

Các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha là Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim, 51 Sanh-ma cha của Bết-lê-hem, và Ha-rếp cha của Bết Ga-đe.

52 Con cháu của Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim là Ha-rô-ê, và phân nửa thị tộc Mê-nu-hốt.

53 Con cháu của Ki-ri-át Giê-a-rim là thị tộc I-thơ-ri, thị tộc Pu-thi, thị tộc Su-ma-thi, và thị tộc Mích-ra-i. Từ các thị tộc ấy ra các dân Xô-ra-thi và dân Ếch-ta-ôn.

54 Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, thị tộc Nê-tô-pha, A-trốt của gia tộc Giô-áp, phân nửa thị tộc Ma-na-ha-thi, và thị tộc Xô-ri.

55 Các gia tộc của những người sao chép và dạy giáo luật sống tại Gia-bê là gia tộc Ti-ra-thi, gia tộc Si-mê-a-thi, và gia tộc Su-ca-thi. Họ là con cháu của thị tộc Kê-ni đến từ Ham-mát, tổ tiên của dòng họ Rê-cáp.

Tài Liệu