Khác biệt giữa các bản “Na-hum: Chương 2”

Từ Thư Viện Tin Lành
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm
(Added audio)
 
(Không hiển thị 8 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
 +
==Bản Dịch Việt Ngữ==
 +
 +
1. Kẻ gây tan tác đang đến trước mặt ngươi. Hãy cử người giữ đồn lũy! Hãy canh gác những con đường! Hãy tăng cường hai bên sườn! Hãy cảnh báo và gia tăng lực lượng của ngươi!
 +
 +
2. Bởi vì Đức Giê-hô-va sẽ khôi phục vinh quang của Gia-cốp cũng như vinh quang của Y-sơ-ra-ên, bởi vì những kẻ tước đoạt đã tước đoạt họ, và đã hủy hại những cành nho của họ.
 +
 +
3. Khiên của các dũng sĩ của chúng màu đỏ, và các chiến binh trong màu đỏ thắm. Các xe chiến mã rực sáng như lửa và gươm giáo vung lên trong ngày chúng dàn trận. 4. Các xe chiến mã chạy loạn xạ qua những đường phố, vòng đi vòng lại trong các quảng trường. Chúng trông như những ngọn đuốc, và phóng đi như chớp.
 +
 +
5. Nó đã triệu hồi các tướng lãnh, nhưng chúng vấp váp bước đi. Chúng vội vã đến các vách thành, chuẩn bị chống cự.
 +
 +
6. Các cửa sông đã mở ra, và rồi đền đài tiêu tan?
 +
 +
7. Lệnh công bố rằng nữ vương bị lột trần, bị đem đi lưu đày. Các nữ tỳ của nàng đi trước đấm ngực than khóc và rên rỉ như chim bồ câu.
 +
 +
8. Xưa nay Ni-ni-ve giống như một cái hồ chứa nước, nhưng bây giờ nó đã tháo chạy. Có tiếng kêu: “Hãy dừng lại! Hãy dừng lại!” Nhưng không ai quay lại.
 +
 +
9. Hãy cướp lấy bạc! Hãy cướp lấy vàng! Bởi vì kho tàng của nó là vô tận với đủ loại bảo vật yêu thích.
 +
 +
10. Nó đã bị lấy hết, không còn gì nữa, và bị hoang tàn.  Lòng của chúng nó tan chảy, đầu gối của chúng nó chạm nhau, tất cả các bắp thịt trên lưng đều đau đớn, và mặt của tất cả mọi người đều đổi sắc.
 +
 +
11. Hang ổ của các sư tử ở đâu rồi? - Là nơi mà sư tử con được nuôi nấng; nơi sư tử đực, sư tử cái và con của nó bước đi, nhưng không ai làm cho chúng sợ hãi; 12. nơi mà sư tử đực đã xé đủ mồi cho các con của nó, vật chết mồi cho sư tử cái, làm cho hang của nó đầy mồi, và ổ của nó đầy của những vật săn được.
 +
 +
13.  Đức Giê-hô-va của các đạo quân phán: “Nầy, Ta chống lại ngươi. Ta sẽ đốt những xe chiến mã của ngươi thành ra khói. Gươm sẽ ăn nuốt những sư tử tơ của ngươi. Ta sẽ dứt bỏ mồi của ngươi khỏi mặt đất, và tiếng các sứ giả của ngươi sẽ không còn được ai nghe đến.”
 +
 
==Bản Dịch 1925==
 
==Bản Dịch 1925==
  
1.  Kẻ tàn phá đã đến nghịch cũng ngươi; hãy giữ đồn lũy, canh phòng đường sá, thắt chặt lưng ngươi, và thâu góp cả sức mạnh ngươi!  
+
1.  Kẻ tàn phá đã đến nghịch cũng ngươi. Hãy giữ đồn lũy, canh phòng đường sá, thắt chặt lưng ngươi, và thâu góp cả sức mạnh ngươi!  
  
2.  Vì Đức Giê-hô-va khôi phục sự vinh hiển của Gia-cốp như sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên, bởi những kẻ bóc lột đã bóc lột chúng nó, và đã phá hại những nhành nho chúng nó. 3.  Thuẫn của những người mạnh là đỏ, những lính chiến nó mặc áo màu điều; trong ngày nó dàn trận, gang thép của xe cộ sẽ lòe ra như lửa, và gươm giáo đều lay động. 4.  Những xe đi hỗn độn trong đường phố, và chạy đi chạy lại trong các đường rộng, thấy nó như những ngọn đuốc, và chạy như chớp! 5.  Nó nhớ lại những người mạnh dạn của mình, nhưng chúng nó bước đi vấp váp; chúng vội vả đến nơi vách thành nó, sắm sẵn để chống cự. 6.  Các cửa sông mở ra, đền đài tan mất? 7.  Đã nhất định: hoàng hậu bị bóc lột và bị bắt đi; các nàng hầu hạ người đi theo, rên siếc như bò câu, và đấm ngực mình. 8.  Vả, Ni-ni-ve, từ lâu nay nó đã như ao chứa nước. Nhưng bây giờ chúng nó chạy trốn! Có kẻ kêu rằng: Hãy đứng, hãy đứng! Song không ai quay lại! 9.  Hãy cướp bạc, cướp vàng; vì của báu nó vô ngần, mọi đồ đạc quí nhiều vô số.  
+
2.  Vì Đức Giê-hô-va khôi phục sự vinh hiển của Gia-cốp như sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên, bởi những kẻ bóc lột đã bóc lột chúng nó, và đã phá hại những nhành nho của chúng nó. 3.  Thuẫn của những người mạnh là đỏ, những lính chiến của nó mặc áo màu điều. Trong ngày nó dàn trận, gang thép của xe cộ sẽ lòe ra như lửa, và gươm giáo đều lay động. 4.  Những xe đi hỗn độn trong đường phố, và chạy đi chạy lại trong các đường rộng, thấy nó như những ngọn đuốc, và chạy như chớp! 5.  Nó nhớ lại những người mạnh dạn của mình, nhưng chúng nó bước đi vấp váp; chúng vội đến nơi vách thành nó, sắm sẵn để chống cự. 6.  Các cửa sông mở ra, đền đài tan mất? 7.  Đã nhất định: Hoàng hậu bị bóc lột và bị bắt đi; các nàng hầu hạ người đi theo, rên siếc như bò câu, và đấm ngực mình. 8.  Vả, Ni-ni-ve, từ lâu nay nó đã như ao chứa nước. Nhưng bây giờ chúng nó chạy trốn! Có kẻ kêu rằng: Hãy đứng, hãy đứng! Song không ai quay lại! 9.  Hãy cướp bạc, cướp vàng; vì của báu nó vô ngần, mọi đồ đạc quí nhiều vô số.  
  
10.  Nó đã bị tàn phá, trống không, và hủy hoại hết; lòng chúng nó tan chảy; đầu gối chúng nó chạm nhau; mọi lưng đều đau, hết thảy mặt đều xám ngắt. 11.  Nào cái hang của sư tử, và nơi mà sư tử con nuôi nấng, là nơi sư tử đực, sư tử cái và con nó bước đi, mà không ai làm cho chúng nó sợ hãi bây giờ ở đâu? 12.  Sư tử đực xé đủ mồi cho con nó, và bóp mồi cho sư tử cái, hang nó đầy mồi, ổ nó đầy của đã bắt được.  
+
10.  Nó đã bị tàn phá, trống không, và hủy hoại hết; lòng của chúng nó tan chảy; đầu gối của chúng nó chạm nhau; mọi lưng đều đau, hết thảy mặt đều xám ngắt. 11.  Nào cái hang của sư tử, và nơi mà sư tử con nuôi nấng, là nơi sư tử đực, sư tử cái và con nó bước đi, mà không ai làm cho chúng nó sợ hãi bây giờ ở đâu? 12.  Sư tử đực xé đủ mồi cho con nó, và bóp mồi cho sư tử cái, hang nó đầy mồi, ổ nó đầy của đã bắt được.  
  
 
13.  Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Nầy, ta nghịch cùng ngươi, sẽ đốt xe cộ ngươi, và làm cho tan ra khỏi; gươm sẽ nuốt những sư tử con của ngươi; ta sẽ dứt mồi ngươi khỏi đất; và tiếng của những sứ giả ngươi sẽ không nghe nữa. <br/>
 
13.  Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Nầy, ta nghịch cùng ngươi, sẽ đốt xe cộ ngươi, và làm cho tan ra khỏi; gươm sẽ nuốt những sư tử con của ngươi; ta sẽ dứt mồi ngươi khỏi đất; và tiếng của những sứ giả ngươi sẽ không nghe nữa. <br/>
Dòng 12: Dòng 36:
  
 
==Bản Dịch 2011==
 
==Bản Dịch 2011==
 
 
'''Tiêu Diệt Thành Gian Ác'''
 
'''Tiêu Diệt Thành Gian Ác'''
  
1 Một kẻ tàn sát đang tiến đến tấn công ngươi,
+
1 Một kẻ tàn sát đang tiến đến tấn công ngươi,  
  
 
Hãy phòng thủ chiến lũy của ngươi,
 
Hãy phòng thủ chiến lũy của ngươi,
Dòng 108: Dòng 131:
  
 
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
 
:* [[Kinh Thánh]] - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
 +
 +
:* [[Mi-chê]]
  
 
:* [[Na-hum]]
 
:* [[Na-hum]]
 +
 +
:* [[Ha-ba-cúc]]
 +
 +
:* [[Na-hum: Chương 1]]
 +
 +
:* [[Na-hum: Chương 3]]
  
 
:* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]]
 
:* [[Bách Khoa Từ Điển Tin Lành]]

Bản hiện tại lúc 15:37, ngày 3 tháng 12 năm 2025

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Kẻ gây tan tác đang đến trước mặt ngươi. Hãy cử người giữ đồn lũy! Hãy canh gác những con đường! Hãy tăng cường hai bên sườn! Hãy cảnh báo và gia tăng lực lượng của ngươi!

2. Bởi vì Đức Giê-hô-va sẽ khôi phục vinh quang của Gia-cốp cũng như vinh quang của Y-sơ-ra-ên, bởi vì những kẻ tước đoạt đã tước đoạt họ, và đã hủy hại những cành nho của họ.

3. Khiên của các dũng sĩ của chúng màu đỏ, và các chiến binh trong màu đỏ thắm. Các xe chiến mã rực sáng như lửa và gươm giáo vung lên trong ngày chúng dàn trận. 4. Các xe chiến mã chạy loạn xạ qua những đường phố, vòng đi vòng lại trong các quảng trường. Chúng trông như những ngọn đuốc, và phóng đi như chớp.

5. Nó đã triệu hồi các tướng lãnh, nhưng chúng vấp váp bước đi. Chúng vội vã đến các vách thành, chuẩn bị chống cự.

6. Các cửa sông đã mở ra, và rồi đền đài tiêu tan?

7. Lệnh công bố rằng nữ vương bị lột trần, bị đem đi lưu đày. Các nữ tỳ của nàng đi trước đấm ngực than khóc và rên rỉ như chim bồ câu.

8. Xưa nay Ni-ni-ve giống như một cái hồ chứa nước, nhưng bây giờ nó đã tháo chạy. Có tiếng kêu: “Hãy dừng lại! Hãy dừng lại!” Nhưng không ai quay lại.

9. Hãy cướp lấy bạc! Hãy cướp lấy vàng! Bởi vì kho tàng của nó là vô tận với đủ loại bảo vật yêu thích.

10. Nó đã bị lấy hết, không còn gì nữa, và bị hoang tàn. Lòng của chúng nó tan chảy, đầu gối của chúng nó chạm nhau, tất cả các bắp thịt trên lưng đều đau đớn, và mặt của tất cả mọi người đều đổi sắc.

11. Hang ổ của các sư tử ở đâu rồi? - Là nơi mà sư tử con được nuôi nấng; nơi sư tử đực, sư tử cái và con của nó bước đi, nhưng không ai làm cho chúng sợ hãi; 12. nơi mà sư tử đực đã xé đủ mồi cho các con của nó, vật chết mồi cho sư tử cái, làm cho hang của nó đầy mồi, và ổ của nó đầy của những vật săn được.

13. Đức Giê-hô-va của các đạo quân phán: “Nầy, Ta chống lại ngươi. Ta sẽ đốt những xe chiến mã của ngươi thành ra khói. Gươm sẽ ăn nuốt những sư tử tơ của ngươi. Ta sẽ dứt bỏ mồi của ngươi khỏi mặt đất, và tiếng các sứ giả của ngươi sẽ không còn được ai nghe đến.”

Bản Dịch 1925

1. Kẻ tàn phá đã đến nghịch cũng ngươi. Hãy giữ đồn lũy, canh phòng đường sá, thắt chặt lưng ngươi, và thâu góp cả sức mạnh ngươi!

2. Vì Đức Giê-hô-va khôi phục sự vinh hiển của Gia-cốp như sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên, bởi những kẻ bóc lột đã bóc lột chúng nó, và đã phá hại những nhành nho của chúng nó. 3. Thuẫn của những người mạnh là đỏ, những lính chiến của nó mặc áo màu điều. Trong ngày nó dàn trận, gang thép của xe cộ sẽ lòe ra như lửa, và gươm giáo đều lay động. 4. Những xe đi hỗn độn trong đường phố, và chạy đi chạy lại trong các đường rộng, thấy nó như những ngọn đuốc, và chạy như chớp! 5. Nó nhớ lại những người mạnh dạn của mình, nhưng chúng nó bước đi vấp váp; chúng vội vã đến nơi vách thành nó, sắm sẵn để chống cự. 6. Các cửa sông mở ra, đền đài tan mất? 7. Đã nhất định: Hoàng hậu bị bóc lột và bị bắt đi; các nàng hầu hạ người đi theo, rên siếc như bò câu, và đấm ngực mình. 8. Vả, Ni-ni-ve, từ lâu nay nó đã như ao chứa nước. Nhưng bây giờ chúng nó chạy trốn! Có kẻ kêu rằng: Hãy đứng, hãy đứng! Song không ai quay lại! 9. Hãy cướp bạc, cướp vàng; vì của báu nó vô ngần, mọi đồ đạc quí nhiều vô số.

10. Nó đã bị tàn phá, trống không, và hủy hoại hết; lòng của chúng nó tan chảy; đầu gối của chúng nó chạm nhau; mọi lưng đều đau, hết thảy mặt đều xám ngắt. 11. Nào cái hang của sư tử, và nơi mà sư tử con nuôi nấng, là nơi sư tử đực, sư tử cái và con nó bước đi, mà không ai làm cho chúng nó sợ hãi bây giờ ở đâu? 12. Sư tử đực xé đủ mồi cho con nó, và bóp mồi cho sư tử cái, hang nó đầy mồi, ổ nó đầy của đã bắt được.

13. Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Nầy, ta nghịch cùng ngươi, sẽ đốt xe cộ ngươi, và làm cho tan ra khỏi; gươm sẽ nuốt những sư tử con của ngươi; ta sẽ dứt mồi ngươi khỏi đất; và tiếng của những sứ giả ngươi sẽ không nghe nữa.

Bản Dịch 2011

Tiêu Diệt Thành Gian Ác

1 Một kẻ tàn sát đang tiến đến tấn công ngươi,

Hãy phòng thủ chiến lũy của ngươi,

Hãy canh gác các con đường của ngươi,

Hãy nai nịt lưng ngươi sẵn sàng,

Hãy chuẩn bị mọi lực lượng của ngươi để đối phó.

2 Vì CHÚA sẽ tái lập thời hoàng kim của Gia-cốp và thời hoàng kim của I-sơ-ra-ên,

Mặc dù quân thù đã đến tàn phá xứ sở của họ và phá hoại các cây cối.

3 Khiên các dũng sĩ của nó màu đỏ,

Quân phục các chiến sĩ của nó màu tía.

Sườn kim loại các xe chiến mã của nó bóng láng trong ngày chúng sắp hàng ra trận,

Rừng gươm giáo của chúng đưa lên lắc lư vênh váo.

4 Các xe chiến mã của chúng chạy như điên trong các đường phố;

Chúng chạy tới chạy lui giữa các quảng trường;

Dáng của chúng tựa như những ngọn đuốc;

Chúng phóng nhanh như chớp.

5 Nó gọi các tướng tá của nó lại;

Chúng lảo đảo bước đến;

Chúng vội vàng chạy đến tường thành,

Ðể chuẩn bị cuộc phòng thủ.

6 Các cổng ngăn nước sông đều bị mở toang,

Cung điện bị sụp đổ tan tành.

7 Lệnh đã ban ra rằng dân thành ấy phải bị lưu đày;

Phụ nữ trong thành sẽ bị bắt đem đi đày biệt xứ;

Họ vừa đi vừa rên rỉ như bồ câu gù,

Họ đấm ngực đau thương.

8 Ni-ni-ve giống như hồ nước mà nước đã thoát ra hết.

“Hãy dừng lại! Hãy dừng lại!” nhưng chẳng ai quay lại.

9 “Hãy xông vào cướp bạc!

Hãy xông vào lấy vàng!

Của cải nó nhiều vô kể!

Bửu vật của nó nhiều vô ngần!”

10 Thành bị tàn phá, tan hoang, và hủy diệt.

Lòng người tan chảy, các đầu gối rụng rời, mọi lưng run lật bật, mặt mày ai nấy đều tái mét.

11 Hang các sư tử ở đâu?

Nơi các sư tử con ăn thịt con mồi đâu rồi?

Ðâu rồi nơi sư tử đực, sư tử cái, và các sư tử con đến mà không sợ hãi gì?

12 Sư tử đực xé thịt con mồi cho các sư tử con, nó vật chết con mồi cho các sư tử cái;

Nó tha về hang đầy thịt các con mồi;

Nó chứa trong hang đầy thịt mồi bị vồ xé.

13 “Này, Ta chống lại ngươi,” CHÚA các đạo quân phán,

“Ta sẽ thiêu các xe chiến mã của ngươi ra khói;

Gươm đao sẽ tàn sát các sư tử con của ngươi.

Ta sẽ chấm dứt việc ngươi đem mồi khắp xứ về hang;

Tiếng các sứ giả của ngươi sẽ không còn được ai nghe đến nữa.”

Tài Liệu

  • Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
  • Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu