Khác biệt giữa các bản “Bồ Câu”
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
| Dòng 8: | Dòng 8: | ||
==Ý Nghĩa Trong Kinh Thánh== | ==Ý Nghĩa Trong Kinh Thánh== | ||
| − | :1. | + | :1. '''Tình Yêu''' |
| − | :2. | + | :2. '''Sự Tinh Khiết''' |
| − | :3. | + | :3. '''Sự Bình An''' |
| − | :4. | + | :4. '''Modesty''' |
| − | :5. | + | :5. '''Vô Hại''' |
| − | :6. | + | :6. '''Xinh Đẹp''' |
| − | :7. | + | :7. '''Dịu Dàng''' |
==Tài Liệu== | ==Tài Liệu== | ||
Phiên bản lúc 00:22, ngày 28 tháng 3 năm 2020
Ký Thuật Trong Kinh Thánh
Khi Đức Chúa Jesus nhận báp-têm Đức Thánh Linh đã ngự trên Đức Chúa Jesus trong hình dạng chim bồ câu. Bốn sách Phúc Âm đã ký thuật về sự kiện này như sau:
Từ những ký thuật trên, chim bồ câu hiển nhiên là một biểu tượng của Đức Thánh Linh.
Ý Nghĩa Trong Kinh Thánh
- 1. Tình Yêu
- 2. Sự Tinh Khiết
- 3. Sự Bình An
- 4. Modesty
- 5. Vô Hại
- 6. Xinh Đẹp
- 7. Dịu Dàng
Tài Liệu
- Đức Thánh Linh
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1926 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
- Bách Khoa Từ Điển Tin Lành