Giô-suê: Chương 19

Từ Thư Viện Tin Lành
(đổi hướng từ KTB06C019)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Phần bắt thăm thứ nhì thuộc về chi tộc Si-mê-ôn. Sản nghiệp của con cháu của Si-mê-ôn theo các gia tộc của họ ở giữa sản nghiệp của con cháu Giu-đa. 2. Sản nghiệp của họ gồm có Bê-e Sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa, 3. Hát-sa Su-anh, Ba-la, Ê-xem, 4. Ên-thô-lát, Bê-thu, Họt-ma, 5. Xiếc-lác, Bết Ma-ca-bốt, Hát-sa Su-sa, 6. Bết Lê-ba-ốt, và Sê-a-ru-chen: Tất cả là mười ba thành cùng với những làng mạc của chúng. 7. A-in, Rim-môn, Ê-the, và A-san. Tất cả là bốn thành cùng với những làng mạc của chúng, 8. luôn với tất cả các làng xung quanh những thành đó cho đến Ba-lát-bê-e, tức là Ra-ma ở miền nam. Đó là sản nghiệp của chi tộc Si-mê-ôn theo từng gia tộc của họ. 9. Sản nghiệp của con cháu Si-mê-ôn lấy từ phần đất của con cháu Giu-đa bởi vì phần đất của con cháu Giu-đa rất rộng, cho nên con cháu của Si-mê-ôn được sản nghiệp ở giữa phần đất của họ.

10. Phần bắt thăm thứ ba thuộc về con cháu của Sa-bu-lôn theo các gia tộc của họ. Ranh giới sản nghiệp của họ đến tận Sa-rít, 11. ranh giới đi lên phía tây, về hướng Ma-rê-a-la, gặp Đáp-bê-sết, rồi đến dòng suối đối diện với Giốc-nê-am. 12. Từ Sa-rít, ranh giới vòng qua hướng đông, tức hướng mặt trời mọc, dọc theo ranh giới của Kít-lốt Tha-bô, rồi đi về hướng Đáp-bê-rát, lên đến Gia-phia. 13. Từ đó, nó chạy về phía đông, tức hướng mặt trời mọc, đến Gát Hê-phe và Ết Cát-sin, đến Rim-môn, rồi Nê-a. 14. Sau đó, ranh giới đi vòng lên phía bắc về hướng Ha-na-thôn, rồi dừng lại ở thung lũng Díp-thách Ên. 15. Ngoài ra còn có các thành Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Di-đê-a-la, và Bết-lê-hem. Tất cả là mười hai thành cùng với những làng mạc của chúng. 16. Ðó là sản nghiệp của con cháu Sa-bu-lôn theo các gia tộc, các thành, và các làng mạc của họ.

17. Phần bắt thăm thứ tư thuộc về Y-sa-ca, dành cho con cháu của Y-sa-ca theo các gia tộc của họ. 18. Ranh giới của họ gồm có Gít-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nem, 19. Ha-pha-ra-im, Si-ôn, A-na-cha-rát, 20. Ra-bít, Ki-si-ôn, Ê-bết, 21. Rê-mết, Ên Ga-nim, Ên Ha-đa, và Bết Phát-sết. 22. Ranh giới chạy đến Tha-bô, Sa-chát-si-ma, và Bết Sê-mết, rồi dừng lại ở sông Giô-đanh. Tất cả là mười sáu thành cùng với những làng mạc của chúng. 23. Ðó là sản nghiệp của con cháu Y-sa-ca theo các gia tộc, các thành, và các làng mạc của họ.

24. Phần bắt thăm thứ năm thuộc về chi tộc của con cháu A-se theo các gia tộc của họ. 25. Ranh giới của họ bao gồm: Hên-cát, Ha-li, Bê-ten, Ạc-sáp, 26. A-lam-mê-léc, A-mê-át, và Mi-sê-anh. Phía tây, ranh giới gặp Cạt-mên và khe Líp-nát, 27. rẽ qua hướng mặt trời mọc, đến Bết Đa-gôn, gặp Sa-bu-lôn và thung lũng Díp-thách Ên ở về phía bắc của Bết Ê-méc và Nê-i-ên, rồi chạy qua bên trái của Ca-bun, 28. đến Ếp-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, Ca-na cho đến ngoại vi của Si-đôn. 29. Từ đó, ranh giới quay về hướng Ra-ma, đến thành kiên cố Ty-rơ, quay sang Hô-sa, ra đến tận biển tại Ạc-xíp, 30. U-ma, A-phéc, và Rê-hốp. Tất cả là hai mươi hai thành cùng với những làng mạc của chúng. 31. Ðó là sản nghiệp của con cháu A-se theo các gia tộc, các thành, và các làng mạc của họ.

32. Phần bắt thăm thứ sáu thuộc về con cháu của Nép-ta-li, được dành cho con cháu của Nép-ta-li theo các gia tộc của họ. 33. Ranh giới của họ chạy từ Hê-lép, từ cây đại thụ ở Sa-na-nim đi về hướng A-đa-mi Nê-kép và Giáp-nê-ên cho đến Lạc-cum rồi dừng lại ở sông Giô-đanh. 34. Sau đó, ranh giới vòng qua hướng tây, đi đến Át-nốt Tha-bô, rồi từ đó chạy đến Hục-cốc, tiếp giáp với ranh giới của Sa-bu-lôn ở phía nam, A-se ở phía tây, và Giu-đa tại sông Giô-đanh về phía mặt trời mọc. 35. Các thành kiên cố là Xi-đim, Xe-rơ, Ha-mát, Ra-cát, Ki-nê-rết, 36. A-đa-ma, Ra-ma, Hát-so, 37. Kê-đe, Ết-rê-i, Ên Hát-so, 38. Gi-rê-ôn, Mít-đa-ên, Hô-rem, Bết A-nát, và Bết Sê-mết. Tất cả là mười chín thành cùng với những làng mạc của chúng. 39. Ðó là sản nghiệp của con cháu Nép-ta-li theo các gia tộc, các thành, và các làng mạc của họ.

40. Phần bắt thăm thứ bảy thuộc về chi tộc của con cháu Đan theo các gia tộc của họ. 41. Ranh giới của họ gồm Xô-rê-a, Ết-tha-ôn, Yết Sê-mết, 42. Sa-la-bin, A-gia-lôn, Gít-la, 43. Ê-lôn, Thim-na-tha, Éc-rôn, 44. Ên-the-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát, 45. Giê-hút, Bê-nê Bê-rác, Gát Rim-môn, 46. Mê Giạt-côn, và Ra-côn, cùng với phần đất đối diện Gia-phô. 47. Con cháu của người Đan phải tiến chiếm lãnh thổ của họ. Người Đan đã đi lên đánh Lê-sem, chiếm nó, dùng lưỡi gươm tiêu diệt rồi chiếm nó làm sản nghiệp, và định cư tại đó. Họ đã gọi Lê-sem là Đan theo tên tổ phụ của họ. 48. Ðó là sản nghiệp của chi tộc thuộc con cháu của Đan, theo các gia tộc, các thành, và các làng mạc của họ.

49. Sau khi đã chia ranh giới của đất để làm sản nghiệp cho các chi tộc xong, người Y-sơ-ra-ên đã tặng cho Giô-suê, con trai của Nun, một sản nghiệp ở giữa họ. 50. Theo lời của Đức Giê-hô-va, dân Y-sơ-ra-ên đã cấp cho ông cái thành mà ông yêu cầu, đó là thành Thim-nát Sê-rách trong vùng núi Ép-ra-im. Ông đã xây dựng thành phố rồi định cư tại đó.

51. Đó là các sản nghiệp mà Tư tế Ê-lê-a-sa, Giô-suê con trai của Nun, và các trưởng tộc của các chi tộc trong dân Y-sơ-ra-ên đã phân chia sản nghiệp theo cách bắt thăm tại Lều Hội Kiến, ở Si-lô, trước mặt của Đức Giê-hô-va. Như vậy họ đã hoàn tất việc phân chia đất.

Bản Dịch 1925

1. Phần đất thứ nhì bắt thăm trúng về chi phái Si-mê-ôn, tùy theo những họ hàng của chúng; sản nghiệp của chi phái này ở giữa sản nghiệp người Giu-đa.

2. Chi phái Si-mê-ôn có trong sản nghiệp mình Bê-e-Sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa, 3. Hát-sa-Su-anh, Ba-la, Ê-xem, 4. Ên-thô-lát, Bê-thu, Họt-ma, 5. Xiếc-lác, Bết-Ma-ca-bốt, Hát-sa-Su-sa, 6. Bết-Lê-ba-ốt, và Sê-a-ru-chen: hết thảy mười ba thành cùng các làng của nó; 7. A-in, Rim-môn, Ê-the, và A-san: hết thảy bốn thành cùng các làng của nó; 8. luôn hết các làng ở chung quanh những thành ấy cho đến Ba-lát-Bê-e, tức là Ra-ma ở miền nam. Đó là sản nghiệp của chi phái Si-mê-ôn, tùy theo những họ hàng của chúng. 9. Sản nghiệp của người Si-mê-ôn vốn chiếc ở phần đất của người Giu-đa: vì phần của người Giu-đa lấy làm lớn quá; vậy người Si-mê-ôn có sản nghiệp mình tại giữa sản nghiệp của họ.

10. Phần đất thứ ba bắt thăm trúng về người Sa-bu-lôn, tùy theo những họ hàng của chúng. Giới hạn của sản nghiệp họ chạy đến Sa-rít. 11. Giới hạn đi lên hướng tây về lối Ma-rê-a-la, và đụng Đáp-bê-sết, rồi đến khe đối Giốc-nê-am. 12. Từ Sa-rít nó vòng qua hướng đông, tức về hướng mặt trời mọc, trên giáp giới Kít-lốt-Tha-bô; đoạn đi về hướng Đáp-rát, và lên đến Gia-phia; 13. từ đó nó chạy về hướng đông đến Gát-Hê-phe, và Ết-Cát-sin, mở dài thêm về lối Nê-a, mà đến Rim-môn. 14. Đoạn, giới hạn vòng lên phía bắc về lối Ha-na-thôn, rồi giáp trũng Díp-thách-Ên. 15. Lại còn có thành Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Di-đê-a-la, và Bết-lê-hem; hết thảy mười hai thành với các làng của nó. 16. Các thành này cùng các làng của nó, ấy là sản nghiệp của người Sa-bu-lôn, tùy theo những họ hàng của chúng.

17. Phần thứ tư bắt thăm trúng về con cháu Y-sa-ca, tùy theo họ hàng của chúng. 18. Giới hạn của chúng chạy đến Gít-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nem, 19. Ha-pha-ra-im, Si-ôn, A-na-cha-rát, 20. Ra-bít, Ki-si-ôn, Ê-bết; 21. Rê-mết, Ên-Ga-nim, Ên-Ha-đa, và Bết-phát-sết. 22. Kế giới hạn đụng Tha-bô, Sa-chát-si-ma, và Bết-Sê-mết, rồi giáp sông Giô-đanh: hết thảy mười sáu thành với các làng của nó. 23. Các thành này cùng những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái Y-sa-ca, tùy theo họ hàng của chúng.

24. Phần thứ năm bắt thăm trúng về chi phái A-se, tùy theo những họ hàng của chúng. 25. Giới hạn họ là Hên-cát, Ha-li, Bê-ten, Ạc-sáp, 26. A-lam-mê-léc, a-mê-át, và Mi-sê-anh. Hướng tây nó đụng Cạt-mên và khe Líp-nát; rồi vòng qua phía mặt trời mọc, 27. về lối Bết-Đa-gôn, đụng Sa-bu-lôn và trụng Díp-thách-Ên ở về phía bắc Bết-Ê-méc và Nê-i-ên; đoạn chạy về phía tả Ca-bun; 28. về Ếp-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, và Ca-na, cho đến thành lớn Si-đôn. 29. Giới hạn lại vòng về Ra-ma, cho đến thành kiên cố Ty-rơ, đoạn chạy hướng Hô-sa, rồi giáp biển tại miền Ạc-xíp. 30. Lại còn có U-ma, A-phéc, và Rê-hốp: hết thảy hai mươi thành cùng các làng của nó. 31. Các thành này và những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái A-se, tùy theo các họ hàng của chúng.

32. Phần thứ sáu bắt thăm trúng về con cháu Nép-ta-li, tùy theo những họ hàng của chúng. 33. Giới hạn của họ chạy từ Hê-lép, từ cây dẻ bộp ở tại Sa-na-im, về lối A-đa-mi-Nê-kép và Giáp-nê-ên cho đến Lạc-cum, rồi giáp sông Giô-đanh. 34. Kế giới hạn vòng về hướng tây, đi đến Át-nốt-Tha-bô, rồi từ đó chạy về Hục-cốc. Phía nam giáp Sa-bu-lôn, phía tây giáp A-se và Giu-đa; còn phía mặt trời mọc có sông Giô-đanh. 35. Các thành kiên cố là: Xi-đim, Xe-rơ, Ha-mát, Ra-cát, Ki-nê-rết, 36. A-đa-ma, Ra-ma, Hát-so, 37. Kê-đe, Ết-rê-i, Ên-Hát-so, 38. Gi-rê-ôn, Mít-đa-Ên, Hô-rem, Bết-A-nát, và Bết-Sê-mết: hết thảy mười chín thành cùng các làng của nó. 39. Các thành này với những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái Nép-ta-li, tùy theo những họ hàng của chúng.

40. Phần thứ bảy bắt thăm trúng về chi phái Đan, tùy theo những họ hàng của chúng. 41. Giới hạn sản nghiệp họ gồm Xô-rê-a, Ết-tha-ôn, Yết-Sê-mết, 42. Sa-la-bin, A-gia-lôn, Gít-la, 43. Ê-lôn, Thim-na-tha, Éc-rôn, 44. Ên-thê-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát, 45. Giê-hút, Bê-nê-Bê-rác, Gát-Rim-môn, 46. Mê-Giạt-côn, và Ra-côn, với đất đối ngang Gia-phô. 47. Vả, địa phận của người Đan là ra ngoài nơi mình; vì người Đan đi lên đánh chiếm lấy Lê-sem, rồi dùng lưỡi gươm diệt nó. Người Đan chiếm lấy nó làm sản nghiệp ở tại đó, và lấy tên Đan, tổ phụ mình, đặt cho Lê-sem. 48. Các thành này với những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái Đan, tùy theo những họ hàng của chúng.

49. Khi người ta đã chia xứ theo giới hạn xong rồi, thì dân Y-sơ-ra-ên lấy ở giữa mình một sản nghiệp mà cấp cho Giô-suê, con trai của Nun. 50. Dân Y-sơ-ra-ên vâng mạng của Đức Giê-hô-va, cấp cho người cái thành mà người xin, tức là thành Thim-nát-Sê-rách trong núi Ép-ra-im. Người xây thành và ở tại đó.

51. Đó là các sản nghiệp mà thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai của Nun, và các trưởng tộc của những chi phái dân Y-sơ-ra-ên, bắt thăm phân phát cho, tại Si-lô, ở cửa hội mạc trước mặt Đức Giê-hô-va. Ấy họ chia xong xứ là như vậy.

Bản Dịch 2011

Lãnh Thổ của Chi Tộc Si-mê-ôn

1 Chi tộc Si-mê-ôn bắt được thăm thứ nhì để nhận lấy sản nghiệp cho con cháu của Si-mê-ôn, theo các gia tộc của họ. Sản nghiệp của họ nằm trọn bên trong sản nghiệp của con cháu Giu-đa. 2 Sản nghiệp của họ gồm các thành Bê-e Sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa, 3 Ha-xa Su-anh, Ba-la, Ê-xem, 4 Ên-tô-lát, Bê-thun, Họt-ma, 5 Xích-lắc, Bết Mạc-ca-bốt, Ha-xa Su-sa, 6 Bết Lê-ba-ốt, và Sa-ru-hên – mười ba thành với các làng trực thuộc các thành ấy. 7 A-in, Rim-môn, Ê-the, và A-san – bốn thành với các làng trực thuộc các thành ấy; 8 cộng với tất cả các làng ở xa hơn quanh các thành ấy cho đến Ba-a-lát Bê-e, cũng có tên là Ra-ma ở Miền Nam.

Ðó là sản nghiệp của con cháu của Si-mê-ôn, chia theo các gia tộc của họ.

9 Sản nghiệp của con cháu Si-mê-ôn nằm trọn bên trong sản nghiệp của con cháu Giu-đa. Bởi vì sản nghiệp của con cháu Giu-đa quá lớn cho họ, nên con cháu của Si-mê-ôn được ban cho phần sản nghiệp nằm trọn bên trong phần sản nghiệp của chi tộc Giu-đa.

Lãnh Thổ của Chi Tộc Xê-bu-lun

10 Chi tộc của con cháu Xê-bu-lun, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ ba để nhận lấy sản nghiệp. Ranh giới của sản nghiệp họ đến tận Sa-rít; 11 rồi ranh giới ấy đi ngược lên hướng tây, trực chỉ đến Ma-rê-anh, rồi tới Ðáp-bê-sết, và tiếp tục đến phía đông của Suối Giốc-nê-am. 12 Từ Sa-rít ranh giới ấy đi về hướng đông, tức hướng mặt trời mọc, đến phạm vi của Kích-lốt Ta-bô; rồi từ đó tiếp tục chạy về Ða-bê-rát, quẹo lên Gia-phia; 13 từ đó nó tiếp tục chạy dọc theo hướng đông đến Gát Hê-phe, rồi đến Ết Ka-xin, tiếp tục đến Rim-môn, rồi rẽ qua Nê-a. 14 Còn về hướng bắc, ranh giới ấy quẹo qua Han-na-thôn và chấm dứt ở Thung Lũng Íp-ta Ên. 15 Ngoài ra còn có Cạt-tát, Na-ha-lanh, Sim-rôn, I-đa-la, và Bết-lê-hem – mười hai thành với các làng trực thuộc các thành ấy.

16 Ðó là sản nghiệp của con cháu Xê-bu-lun, chia theo các gia tộc của họ. Họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

Lãnh Thổ của Chi Tộc I-sa-ca

17 Chi tộc của con cháu I-sa-ca, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ tư để nhận lấy sản nghiệp. 18 Lãnh thổ của họ gồm Giê-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nem, 19 Ha-pha-ra-im, Si-ôn, A-na-ha-rát, 20 Ráp-bít, Ki-si-ôn, Ê-bê, 21 Rê-mết, Ên Gan-nim, Ên Hát-đa, Bết Pa-xê; 22 ranh giới ấy cũng chạy đến Ta-bô, Sa-ha-xu-ma, và Bết Sê-mếch, rồi ranh giới ấy chấm dứt tại Giô-đanh – mười sáu thành và các làng của các thành ấy.

23 Ðó là sản nghiệp của con cháu I-sa-ca, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

Lãnh Thổ của Chi Tộc A-se

24 Chi tộc của con cháu A-se, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ năm để nhận lấy sản nghiệp. 25 Ranh giới của họ gồm Hên-cát, Ha-li, Bê-ten, Ách-sáp, 26 A-lam-mê-léc, A-mát, và Mi-sanh. Về hướng tây, ranh giới giáp với Cạt-mên và Si-hơ Líp-na, 27 rồi nó rẽ qua hướng đông, tiến đến Bết Ða-gôn, và tiếp tục cho đến ranh giới của Xê-bu-lun và Thung Lũng Íp-ta Ên; từ đó nó đi về hướng bắc cho đến Bết Ê-méc và Nê-i-ên; nó lại tiếp tục về hướng bắc cho đến Ca-bun, 28 Ép-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, Ca-na, và Ðại Ðô Si-đôn; 29 từ đó ranh giới quay về Ra-ma, đến Ty-rơ, một thành kiên cố, rồi ranh giới quay qua Hô-sa, và chấm dứt tại bờ biển. Lãnh thổ của họ cũng bao gồm các thành Ma-ha-láp, Ách-xíp, 30 Um-ma, A-phéc, và Rê-hốp – hai mươi hai thành với các làng trực thuộc các thành ấy.

31 Ðó là sản nghiệp của con cháu A-se, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

Lãnh Thổ của Chi Tộc Náp-ta-li

32 Chi tộc của con cháu Náp-ta-li, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ sáu để nhận lấy sản nghiệp. 33 Ranh giới của họ bắt đầu từ Hê-lép, từ đám sồi của Xa-a-nan-nim đi qua A-đa-mi Nê-kép, qua Giáp-nê-ên, cho đến tận miền La-cum, rồi dừng lại tại Sông Giô-đanh. 34 Kế đến ranh giới quay qua hướng tây đi về A-nốt Ta-bô, rồi từ đó đi đến Hu-cốc, giáp với ranh giới của Xê-bu-lun ở phía nam và A-se ở phía tây, và dừng lại tại Giê-hu-đa nơi bờ Sông Giô-đanh ở phía đông. 35 Các thành kiên cố trong lãnh thổ của họ là Xích-đim, Xê-rơ, Ham-mát, Rắc-cát, Kin-nê-rét, 36 A-đa-ma, Ra-ma, Ha-xơ, 37 Kê-đét, Ét-rê, Ên Ha-xơ, 38 I-rôn, Mích-đan Ên, Hô-rem, Bết A-nát, và Bết Sê-mếch – mười chín thành và các làng trực thuộc các thành ấy.

39 Ðó là sản nghiệp của chi tộc con cháu Náp-ta-li, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

Lãnh Thổ của Chi Tộc Ðan

40 Chi tộc của con cháu Ðan, theo các gia tộc của họ, bắt được thăm thứ bảy để nhận lấy sản nghiệp. 41 Lãnh thổ của sản nghiệp họ gồm Xô-ra, Ếch-ta-ôn, I-rơ Sê-mếch, 42 Sa-a-láp-bin, Ai-gia-lôn, Ít-la, 43 Ê-lôn, Tim-na, Éc-rôn, 44 Ên-tê-ke, Ghi-bê-thôn, Ba-a-lát, 45 Giê-hút, Bê-nê Bê-rắc, Gát Rim-môn, 46 Mê Giạc-côn, Rắc-côn, và miền dọc theo ranh giới đối ngang Giốp-pa. 47 Tuy nhiên ranh giới của lãnh thổ cho con cháu Ðan rộng hơn ranh giới họ bắt thăm trúng được, vì con cháu của Ðan đã đi lên và đánh Thành Lê-sem. Sau khi hạ được thành ấy, họ đã dùng gươm giết những người trong thành, chiếm lấy thành, rồi định cư luôn trong thành. Họ đổi tên của Thành Lê-sem ra Thành Ðan, theo tên tổ phụ của họ.

48 Ðó là sản nghiệp của con cháu Ðan, chia theo các gia tộc của họ; họ được chia cho các thành ấy cùng với các làng trực thuộc các thành ấy.

Sản Nghiệp của Giô-suê

49 Sau khi họ đã hoàn tất việc chia các lãnh thổ trong xứ cho nhau để làm sản nghiệp, dân I-sơ-ra-ên đã cho Giô-suê con trai của Nun một phần sản nghiệp ở giữa họ. 50 Theo lệnh CHÚA, họ cho ông cái thành ông xin: Tim-nát Sê-ra, trong miền cao nguyên Ép-ra-im. Ông xây lại thành đó và định cư ở đó.

51 Ðó là những sản nghiệp mà Tư Tế Ê-lê-a-xa và Giô-suê con trai của Nun cùng các tộc trưởng của các gia tộc trong con cháu I-sơ-ra-ên đã bắt thăm để chia xứ cho nhau, trước thánh nhan CHÚA, ở cửa Lều Hội Kiến. Như thế họ đã hoàn tất việc chia xứ.

Tài Liệu