Khác biệt giữa các bản “Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế”
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
(Tạo trang mới với nội dung “==Tác Giả== *Nguyên tác: The God of Abraham Praise *Lời: Thomas Olivers (1725-1799) trích từ thánh ca Do Thái: The Yigdal of Daniel ben Juda…”) |
|||
| Dòng 8: | Dòng 8: | ||
==Lời Anh== | ==Lời Anh== | ||
| − | |||
:'''The God of Abraham Praise''' | :'''The God of Abraham Praise''' | ||
| − | 1. The God of Abraham praise, | + | :1. The God of Abraham praise,who reigns enthroned above; <br/> |
| − | + | :Ancient of Everlasting Days, and God of Love; <br/> | |
| − | + | :Jehovah, great I AM! by earth and heaven confessed; <br/> | |
| − | + | :I bow and bless the sacred name forever blest.<br/> | |
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | + | :2. The great I AM has sworn; I on this oath depend. <br/> | |
| − | + | :I shall, on eagle wings upborne, to heaven ascend.<br/> | |
| − | + | :I shall behold God's face; I shall God's power adore, <br/> | |
| − | + | :and sing the wonders of God's grace forevermore.<br/> | |
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | + | :3. The heavenly land I see, with peace and plenty blest; <br/> | |
| − | + | :a land of sacred liberty, and endless rest.<br/> | |
| − | + | :There milk and honey flow, and oil and wine abound, <br/> | |
| − | + | :and trees of life forever grow with mercy crowned.<br/> | |
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| − | |||
| + | :4. The God who reigns on high the great archangels sing, <br/> | ||
| + | :and "Holy, holy, holy!" cry "Almighty King! <br/> | ||
| + | :Who was, and is, the same, and evermore shall be: <br/> | ||
| + | :Jehovah, Lord, the great I AM, we worship thee!"<br/> | ||
==Lời Việt== | ==Lời Việt== | ||
| Dòng 53: | Dòng 35: | ||
:'''Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế''' | :'''Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế''' | ||
| − | 1. Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế, | + | :1. Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế, là Chân Chúa Áp-ra-ham, <br/> |
| − | + | :Từ xưa cho đến vĩnh viễn độc tôn, bác ái siêu phàm, <br/> | |
| − | Từ xưa cho đến vĩnh viễn | + | :Trời đất thảy thảy chứng minh: Tự hữu vĩnh hữu duy Ngài, <br/> |
| − | độc tôn, bác ái siêu phàm, | + | :Quì đây tôi tung hô Đấng Chí Thánh hiển vinh lâu dài. <br/> |
| − | Trời đất thảy thảy chứng minh | ||
| − | Tự hữu vĩnh hữu duy Ngài, | ||
| − | Quì đây tôi tung hô Đấng Chí Thánh | ||
| − | hiển vinh lâu dài. | ||
| − | 2. Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế, | + | :2. Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế, nhờ lệnh cao minh Chúa ban, <br/> |
| − | + | :Dìu tôi xa nhân thế đến thượng thiên, thỏa vui nhẹ nhàng, <br/> | |
| − | Dìu tôi xa nhân thế đến thượng thiên, | + | :Kể phú quí thảy ảo không, chọn phần sở hữu duy Ngài, <br/> |
| − | + | :Là khiên che thân, cây tháp phủ bóng, đỡ che tôi hoài. <br/> | |
| − | Kể phú quí thảy ảo không, | ||
| − | |||
| − | Là khiên che thân, cây tháp phủ bóng, | ||
| − | |||
| − | 3. Ngài thệ tuyên nhân | + | :3. Ngài thệ tuyên nhân Danh Thánh, là lời tôi tin sắt đinh, <br/> |
| − | + | :Nhờ chim ưng kia giương cánh vực tôi, cất lên thiên đình; <br/> | |
| − | Nhờ chim ưng kia giương cánh vực tôi, | + | :Ở đó yết bái Thánh Nhan, tôn thờ uy đức thiên thượng, <br/> |
| − | + | :Mừng vui tôn ca ân điển chói sáng, suốt cõi miên trường. <br/> | |
| − | Ở đó yết bái Thánh Nhan, | ||
| − | |||
| − | Mừng vui tôn ca ân điển chói sáng, | ||
| − | |||
| − | 4. Nghìn muôn tinh binh đắc thắng. | + | :4. Nghìn muôn tinh binh đắc thắng. Tạ ơn Ba Ngôi Thánh thay, <br/> |
| − | Tạ ơn Ba Ngôi Thánh thay, | + | :Ngợi Cha, Con, Linh, ca khúc trầm thăng, chúc tôn đêm ngày, <br/> |
| − | Ngợi Cha, Con, Linh, | + | :Chúa Áp-ra-ham: Chúa tôi, Tôi cũng con Áp-ra-ham <br/> |
| − | + | :Tụng ca Ba Ngôi Chân Chúa vô đối, dũng uy siêu phàm. <br/> | |
| − | Chúa Áp-ra-ham: Chúa tôi, | ||
| − | Tôi cũng con Áp-ra-ham | ||
| − | Tụng ca Ba Ngôi Chân Chúa | ||
| − | vô đối, dũng uy siêu phàm. | ||
==Tài Liệu Tham Khảo== | ==Tài Liệu Tham Khảo== | ||
* Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950). | * Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950). | ||
Phiên bản lúc 22:26, ngày 27 tháng 10 năm 2013
Tác Giả
- Nguyên tác: The God of Abraham Praise
- Lời: Thomas Olivers (1725-1799) trích từ thánh ca Do Thái: The Yigdal of Daniel ben Judah
- Nhạc: Giai điệu Do Thái. Mayer Lyon (1751-1797) ký âm và soạn hòa âm.
Lời Anh
- The God of Abraham Praise
- 1. The God of Abraham praise,who reigns enthroned above;
- Ancient of Everlasting Days, and God of Love;
- Jehovah, great I AM! by earth and heaven confessed;
- I bow and bless the sacred name forever blest.
- 2. The great I AM has sworn; I on this oath depend.
- I shall, on eagle wings upborne, to heaven ascend.
- I shall behold God's face; I shall God's power adore,
- and sing the wonders of God's grace forevermore.
- 3. The heavenly land I see, with peace and plenty blest;
- a land of sacred liberty, and endless rest.
- There milk and honey flow, and oil and wine abound,
- and trees of life forever grow with mercy crowned.
- 4. The God who reigns on high the great archangels sing,
- and "Holy, holy, holy!" cry "Almighty King!
- Who was, and is, the same, and evermore shall be:
- Jehovah, Lord, the great I AM, we worship thee!"
Lời Việt
- Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế
- 1. Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế, là Chân Chúa Áp-ra-ham,
- Từ xưa cho đến vĩnh viễn độc tôn, bác ái siêu phàm,
- Trời đất thảy thảy chứng minh: Tự hữu vĩnh hữu duy Ngài,
- Quì đây tôi tung hô Đấng Chí Thánh hiển vinh lâu dài.
- 2. Ngợi Giê-hô-va Thánh Đế, nhờ lệnh cao minh Chúa ban,
- Dìu tôi xa nhân thế đến thượng thiên, thỏa vui nhẹ nhàng,
- Kể phú quí thảy ảo không, chọn phần sở hữu duy Ngài,
- Là khiên che thân, cây tháp phủ bóng, đỡ che tôi hoài.
- 3. Ngài thệ tuyên nhân Danh Thánh, là lời tôi tin sắt đinh,
- Nhờ chim ưng kia giương cánh vực tôi, cất lên thiên đình;
- Ở đó yết bái Thánh Nhan, tôn thờ uy đức thiên thượng,
- Mừng vui tôn ca ân điển chói sáng, suốt cõi miên trường.
- 4. Nghìn muôn tinh binh đắc thắng. Tạ ơn Ba Ngôi Thánh thay,
- Ngợi Cha, Con, Linh, ca khúc trầm thăng, chúc tôn đêm ngày,
- Chúa Áp-ra-ham: Chúa tôi, Tôi cũng con Áp-ra-ham
- Tụng ca Ba Ngôi Chân Chúa vô đối, dũng uy siêu phàm.
Tài Liệu Tham Khảo
- Thánh Ca Hội Thánh Tin Lành Việt Nam (1950).