Thi Thiên: Chương 120
Bản Dịch Việt Ngữ
Bài ca thăng tiến
1. Đức Giê-hô-va ôi! Trong cơn gian truân, con đã kêu cầu và Ngài đã đáp lời con. 2. Đức Giê-hô-va ôi! Xin giải cứu linh hồn con khỏi môi dối trá, và khỏi lưỡi phỉnh gạt. 3. Hỡi cái lưỡi phỉnh gạt! Người sẽ ban cho ngươi điều gì, hay sẽ làm gì cho ngươi? 4. Phải chăng là những mũi tên nhọn của dũng sĩ với cây than đỏ rực.
5. Thật khốn nạn cho tôi vì tôi cư ngụ tại Mê-siếc và ở giữa những trại của Kê-đa! 6. Linh hồn tôi đã cư ngụ quá lâu với những kẻ ghét hòa bình. 7. Tôi tìm cầu hòa bình, nhưng khi nói đến, thì chúng tìm kiếm chiến tranh.
Bản Dịch 1925
1. Trong cơn gian truân tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn đáp lời tôi.
2. Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi môi dối trá, Khỏi lưỡi phỉnh gạt.
3. Ớ lưỡi phỉnh gạt, người ta sẽ ban cho ngươi chi? Thêm cho ngươi điều gì nữa?
4. Ắt là tên nhọn của dõng sĩ, Và than đỏ hực của cây giêng-giếng.
5. Khốn nạn cho tôi vì tôi ngụ trong Mê-siếc, Và ở dưới các trại Kê-đa.
6. Lâu lắm linh hồn tôi chung ở Với kẻ ghét sự hòa bình.
7. Tôi muốn sự hòa bình; nhưng khi tôi nói đến, Chúng nó bèn muốn sự giặc giã.
Bản Dịch 2011
Xin CHÚA Cứu Khỏi Kẻ Giả Dối
1 Trong cơn hoạn nạn tôi kêu cầu với CHÚA,
Và Ngài đã đáp lời tôi.
2 CHÚA ôi, xin giải cứu con khỏi môi dối trá,
Và khỏi lưỡi dối lừa.
3 Hỡi lưỡi dối trá, Ngài sẽ làm gì cho ngươi?
Ngài sẽ làm gì nữa cho ngươi?
4 Ngài sẽ dùng những tên nhọn của người dũng sĩ,
Và những than lửa hừng của bụi cây chổi cho ngươi.
5 Khốn thay cho tôi vì tôi trú ngụ ở Mê-séc,
Vì tôi cư ngụ giữa các trại của Kê-đa.
6 Linh hồn tôi đã sống quá lâu
với những kẻ ghét hòa bình.
7 Tôi yêu chuộng hòa bình,
Nhưng khi tôi nói đến hòa bình, chúng chỉ muốn chiến tranh.
Tài Liệu
- Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
- Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
- Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành
- Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
- Thi Thiên
- Thi Thiên: Chương 119
- Thi Thiên: Chương 121
- Bách Khoa Từ Điển Tin Lành