Thi Thiên: Chương 118

Từ Thư Viện Tin Lành
(đổi hướng từ KTB19C118)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vì Ngài là thiện, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

2. Nguyện Y-sơ-ra-ên nói rằng: “Tình thương của Ngài còn đến đời đời.” 3. Nguyện nhà A-rôn nói rằng: “Tình thương của Ngài còn đến đời đời.” 4. Nguyện những người kính sợ Đức Giê-hô-va nói rằng: “Tình thương của Ngài còn đến đời đời.”

5. Trong cơn gian truân, tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va đã đáp lời tôi và đặt tôi nơi khoảng khoát. 6. Đức Giê-hô-va đang ở về phía của tôi, nên tôi sẽ không sợ. Loài người sẽ làm gì tôi? 7. Đức Giê-hô-va binh vực tôi, Ngài thuộc trong số những người giúp đỡ tôi, vì vậy tôi sẽ đi đến gặp những kẻ ghét tôi. 8. Thà nương dựa nơi Đức Giê-hô-va còn hơn tin cậy loài người. 9. Thà nương dựa nơi Đức Giê-hô-va còn hơn tin cậy những người có quyền thế.

10. Tất cả các nước đã bao vây tôi. Nhân danh Đức Giê-hô-va tôi sẽ hủy diệt chúng! 11. Chúng đã bao vây tôi - Phải! Chúng đã bao vây tôi. Nhân danh Đức Giê-hô-va tôi sẽ hủy diệt chúng! 12. Chúng đã bao vây tôi như một đàn ong, nhưng chúng bị đã dập tắt như một ngọn lửa từ bụi gai - Nhân danh Đức Giê-hô-va tôi sẽ hủy diệt chúng! 13. Ngươi xô ta thật mạnh để ta ngã, nhưng Đức Giê-hô-va giúp đỡ ta. 14. Đức Giê-hô-va là sức mạnh và là bài ca của ta. Ngài là sự cứu rỗi của ta.

15. Có tiếng reo mừng đắc thắng trong trại của người công chính - Tay phải của Đức Giê-hô-va hành động thật uy dũng. 16. Tay phải Đức Giê-hô-va được tôn cao - Tay phải của Đức Giê-hô-va hành động thật uy dũng. 17. Tôi sẽ không chết, nhưng sẽ sống, để công bố những công việc của Đức Giê-hô-va. 18. Đức Giê-hô-va đã trừng phạt tôi nặng nề, nhưng không để tôi chết. 19. Hãy mở cho tôi các cổng công chính, tôi sẽ vào và cảm tạ Đức Giê-hô-va. 20. Đây là cổng của Đức Giê-hô-va, những người công chính sẽ vào đó. 21. Con sẽ cảm tạ Ngài bởi vì Ngài đã đáp lời con, và Ngài là Ðấng Cứu Rỗi của con.

22. Tảng đá mà những thợ xây loại bỏ đã trở thành vầng đá nền tảng. 23. Đức Giê-hô-va đã thực hiện công việc này. Đó là một công việc diệu kỳ trước mắt của chúng ta. 24. Ðây là ngày mà Đức Giê-hô-va đã tạo dựng - Chúng ta hãy vui vẻ và hân hoan trong ngày đó.

25. Đức Giê-hô-va ôi! Xin giải cứu. Đức Giê-hô-va ôi! Xin ban sự thịnh vượng. 26. Chúc tụng Ðấng nhân danh Đức Giê-hô-va ngự đến! Từ trong nhà của Đức Giê-hô-va, chúng con chúc tụng Ngài.

27. Giê-hô-va là Đức Chúa Trời! Ngài ban ánh sáng cho chúng ta. Hãy lấy dây cột con sinh tế vào sừng của bàn thờ.

28. Ngài là Ðức Chúa Trời của con! Con cảm tạ Ngài. Ngài là Ðức Chúa Trời của con! Con tôn cao Ngài.

29. Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vì Ngài là thiện, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch 1925

1. Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.
2. Nguyện Y-sơ-ra-ên nói rằng, Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.
3. Nguyện nhà A-rôn nói rằng, Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.
4. Nguyện những người kính sợ Đức Giê-hô-va nói rằng, Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.
5. Trong gian truân tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va bèn đáp lời tôi, để tôi nơi rộng rãi,
6. Đức Giê-hô-va binh vực tôi, tôi chẳng sợ; Loài người sẽ làm chi tôi?
7. Đức Giê-hô-va binh vực tôi, thuộc trong bọn kẻ giúp đỡ tôi; Nhân đó tôi sẽ vui thấy kẻ ghét tôi bị báo.
8. Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va Còn hơn tin cậy loài người.
9. Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va Còn hơn tin cậy vua chúa.
10. Các nước đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va.
11. Chúng nó đã vây tôi, phải, đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va.
12. Họ vây tôi khác nào đàn ong; Họ bị tắt như ngọn lửa gai; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va.
13. Ngươi có xô ta mạnh đặng cho ta ngã, Nhưng Giê-hô-va giúp đỡ ta.
14. Đức Giê-hô-va là sức lực và là bài ca của ta; Ngài trở nên sự cứu rỗi ta.
15. Trong trại người công bình có tiếng vui mừng cứu rỗi: Tay hữu Đức Giê-hô-va làm việc cả thể.
16. Tay hữu Đức Giê-hô-va giơ cao lên, Tay hữu Đức Giê-hô-va làm việc cả thể.
17. Tôi sẽ chẳng chết đâu, nhưng được sống, Thuật lại những công việc Đức Giê-hô-va.
18. Đức Giê-hô-va đã sửa phạt tôi cách nghiêm trang. Nhưng không phó tôi vào sự chết.
19. Hãy mở cho tôi các cửa công bình, Tôi sẽ vào ngợi khen Đức Giê-hô-va.
20. Đây là cửa của Đức Giê-hô-va; Những ngươi công bình sẽ vào đó.
21. Tôi sẽ cảm tạ Chúa, vì Chúa đã đáp lời tôi, Trở nên sự cứu rỗi cho tôi.
22. Hòn đá mà thợ xây loại ra, Đã trở nên đá đầu góc nhà.
23. Điều ấy là việc của Đức Giê-hô-va, Một sự lạ lùng trước mặt chúng tôi.
24. Nầy là ngày Đức Giê-hô-va làm nên, Chúng tôi sẽ mừng rỡ và vui vẻ trong ngày ấy.
25. Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy cứu; Đức Giê-hô-va ơi, xin ban cho chúng tôi được thới thạnh.
26. Đáng ngợi khen đấng nhân danh Đức Giê-hô-va mà đến! Từ nơi nhà Đức Giê-hô-va chúng tôi đã chúc tụng người.
27. Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, Ngài đã ban cho chúng tôi ánh sáng. Hãy cột bằng dây con sinh Vào các sừng bàn thờ.
28. Chúa là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ cảm tạ Chúa; Chúa là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ tôn cao Chúa.
29. Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch 2011

Cảm Tạ CHÚA vì Tình Thương của Ngài

1 Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài thật tốt,

Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

2 Nguyện dân I-sơ-ra-ên nói rằng,

“Tình thương của Ngài còn đến đời đời.”

3 Nguyện nhà A-rôn nói rằng,

“Tình thương của Ngài còn đến đời đời.”

4 Nguyện những người kính sợ CHÚA nói rằng,

“Tình thương của Ngài còn đến đời đời.”

5 Trong cơn tuyệt vọng tôi kêu cầu với CHÚA;

CHÚA đáp lời tôi và đem tôi vào nơi tự do rộng rãi.

6 CHÚA ở với tôi, tôi chẳng sợ;

Loài người làm gì được tôi?

7 CHÚA ở với tôi, trong số những người giúp đỡ tôi,

Nên tôi sẽ nhìn những kẻ ghét tôi một cách đắc thắng.

8 Thà nương náu mình nơi CHÚA,

Hơn là nhờ cậy loài người.

9 Thà nương náu mình nơi CHÚA,

Hơn là nhờ cậy những người quyền thế đời này.

10 Tất cả dân ngoại đã bao vây để tiêu diệt tôi;

Nhân danh CHÚA, tôi tiêu diệt chúng.

11 Chúng đã bao vây tôi, thật vậy, chúng đã bao vây tôi tứ phía;

Nhân danh CHÚA, tôi tiêu diệt chúng.

12 Chúng đã bao vây tôi khác nào một đàn ong;

Chúng đã bị tắt rụi như ngọn lửa gai;

Nhân danh CHÚA, tôi tiêu diệt chúng.

13 Người ta đã cố sức xô cho tôi ngã,

Nhưng CHÚA đã giúp đỡ tôi.

14 CHÚA là sức mạnh của tôi và bài ca của tôi;

Ngài là Ðấng Giải Cứu của tôi.

15 Trong các trại người ngay lành có tiếng reo mừng chiến thắng;

“Tay phải CHÚA hành động mạnh mẽ!

16 Tay phải CHÚA được tôn cao!

Tay phải CHÚA hành động mạnh mẽ!”

17 Tôi sẽ không chết, nhưng sống,

Ðể thuật lại những công việc của CHÚA.

18 CHÚA đã sửa phạt tôi cách nghiêm khắc,

Nhưng Ngài không phó tôi cho tử thần.

19 Hãy mở cho tôi các cổng công chính,

Ðể tôi sẽ vào và cảm tạ CHÚA.

20 Ðây là cổng của CHÚA,

Ðể người ngay lành sẽ vào.

21 Con sẽ cảm tạ Ngài vì Ngài đã đáp lời con;

Ngài là Ðấng Giải Cứu của con.

22 Tảng đá bị thợ xây nhà loại ra

Ðã trở thành tảng đá góc nhà.

23 Ðây quả là công việc của CHÚA;

Thật quá diệu kỳ đối với mắt chúng ta.

24 Ðây là ngày CHÚA đã dựng nên;

Chúng ta hãy vui hưởng và hân hoan trong ngày ấy.

25 CHÚA ôi, con cầu xin Ngài, xin cứu chúng con;

CHÚA ôi, con cầu xin Ngài, xin cho chúng con được thịnh vượng.

26 Chúc tụng Ðấng nhân danh CHÚA ngự đến!

Từ trong nhà CHÚA chúng tôi chúc phước cho anh chị em.

27 CHÚA chính là Ðức Chúa Trời, Ðấng soi sáng chúng ta;

Xin lấy các sợi dây cột con vật hiến tế vào các sừng bàn thờ.

28 Ngài là Ðức Chúa Trời của con, con cảm tạ Ngài;

Ngài là Ðức Chúa Trời của con, con tôn cao Ngài.

29 Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài thật tốt,

Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

Tài Liệu