Thi Thiên: Chương 79

Từ Thư Viện Tin Lành
(đổi hướng từ KTB19C079)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch 1925

Thơ của A-sáp

1. Đức Chúa Trời ôi! Các dân ngoại đã xông vào sản nghiệp của Ngài, làm ô uế đền thánh của Ngài, và làm cho Giê-ru-sa-lem trở thành một nơi đổ nát. 2. Chúng đã ban thây của những người phục vụ Ngài làm thức ăn cho những chim trên trời, và xác các thánh đồ của Ngài cho những thú hoang trên đất. 3. Chúng làm đổ huyết họ như nước khắp Giê-ru-sa-lem, không ai chôn cất họ. 4. Chúng con trở thành sự sỉ nhục cho những người lân cận chúng con, và là sự nhạo báng và chê cười cho những người ở chung quanh chúng con. 5. Đức Giê-hô-va ôi! Cho đến chừng nào? Ngài sẽ giận mãi mãi sao? Sụ ghen tức của Ngài cứ cháy như lửa hay sao? 6. Xin trút cơn giận của Ngài trên các dân không nhận biết Ngài, và trên những thể chế không cầu khẩn danh Ngài, 7. vì chúng đã ăn nuốt Gia-cốp, và làm cho chỗ ở của người thành chỗ hoang tàn.

8. Xin đừng nhớ đến những tội lỗi của tổ tiên chúng con mà phạt chúng con. Xin mau chóng đến với chúng con bằng sự thương xót của Ngài, bởi vì chúng con đã sa bại. 9. Ðức Chúa Trời, là Ðấng Giải Cứu của chúng con! Xin cứu giúp chúng con vì vinh hiển của danh Ngài! Xin giải thoát chúng con và tha thứ tội lỗi của chúng con vì cớ danh Ngài! 10. Vì sao các dân nói rằng: “Đức Chúa Trời của chúng nó ở đâu?” 11. Xin hãy báo thù về huyết của những người phục vụ Ngài đã bị đổ ra, ngay trước mắt chúng con để các dân đều biết. 11. Nguyện lời thở than của những người bị giam cầm thấu đến trước mặt Ngài. Xin bảo tồn những người bị định phải chết, theo quyền năng lớn lao của Ngài. 12. Lạy Chúa! Xin hãy báo trả gấp bảy lần vào lòng các lân bang của chúng con về những sỉ nhục mà chúng đã làm cho Ngài. 13. Ðể chúng con, là dân của Ngài, là bầy chiên của đồng cỏ Ngài, sẽ cảm tạ Ngài mãi mãi, để chúng con sẽ công bố sự ca ngợi Ngài cho mọi thế hệ.

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Đức Chúa Trời ôi! dân ngoại đã vào trong sản nghiệp Chúa, Làm ô uế đền thánh của Chúa, Và làm cho Giê-ru-sa-lem thành ra đống.
2. Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa Làm đồ ăn cho loài chim trời, Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa cho muông thú của đất.
3. Chúng nó đổ huyết họ ra như nước Ở chung quanh Giê-ru-sa-lem, Chẳng có ai chôn họ.
4. Chúng tôi đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình, Vật nhạo báng và đồ chê cười cho những kẻ ở chung quanh chúng tôi.
5. Đức Giê-hô-va ôi! cho đến chừng nào? Ngài há sẽ giận đời đời sao? Sự phân bì Chúa há sẽ cháy như lửa ư?
6. Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa;
7. Vì chúng nó đã ăn nuốt Gia-cốp, Và phá hoang chỗ ở người,
8. Xin Chúa chớ nhớ lại mà kể cho chúng tôi các tội ác của tổ phụ chúng tôi; Nguyện sự thương xót Chúa mau mau đến đón rước chúng tôi, Vì chúng tôi lấy làm khốn khổ vô hồi.
9. Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, vì vinh hiển của danh Chúa, xin hãy giúp đỡ chúng tôi; Nhân danh Chúa, xin hãy giải cứu chúng tôi, và tha tội cho chúng tôi.
10. Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi.
11. Nguyện tiếng than thở kẻ phu tù thấu đến trước mặt Chúa; Tùy quyền năng lớn lao của Chúa, xin hãy bảo hộ những kẻ đã bị định phải chết.
12. Hỡi Chúa, sự sỉ nhục mà kẻ lân cận chúng tôi đã làm cho Chúa, Xin hãy báo trả sự ấy gấp bằng bảy trong lòng chúng nó.
13. Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa, Chúng tôi sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi; Từ đời nầy qua đời kia chúng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa.

Bản Dịch 2011

Lời Than Khóc Vì Giê-ru-sa-lem Bị Hủy Phá

và Lời Cầu Nguyện Xin CHÚA Cứu Giúp

Thơ của A-sáp

1 Ðức Chúa Trời ôi, các dân ngoại đã vào sản nghiệp của Ngài;

Chúng đã làm ô uế đền thánh Ngài;

Chúng đã biến Giê-ru-ra-lem thành một nơi đổ nát điêu tàn.

2 Chúng đã ban thây các tôi tớ Ngài làm thức ăn cho chim trời,

Và trao xác các thánh đồ Ngài cho các thú hoang trên đất.

3 Chúng đã làm máu họ chảy ra như nước quanh Giê-ru-sa-lem,

Và chẳng còn ai để chôn cất họ.

4 Chúng con đã thành đối tượng để những kẻ lân bang sỉ nhục,

Ðể những kẻ chung quanh mỉa mai và chế nhạo.

5 Còn bao lâu nữa, CHÚA ôi? Chẳng lẽ Ngài giận chúng con đến đời đời sao?

Cơn ghen tức của Ngài há không bùng lên như lửa hừng sao?

6 Xin trút cơn giận Ngài trên các dân không nhìn biết Ngài,

Và trên các nước không chịu cầu khẩn danh Ngài,

7 Vì chúng đã ăn nuốt Gia-cốp,

Và làm cho chỗ ở của ông ra hoang phế.

8 Xin Ngài đừng nhớ đến tội lỗi của tổ tiên chúng con mà quy tội trên chúng con;

Nguyện lòng thương xót của Ngài mau đến với chúng con,

Vì chúng con đang cực kỳ khốn khổ.

9 Lạy Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của chúng con,

Vì vinh hiển của danh Ngài, xin giúp đỡ chúng con;

Vì cớ danh Ngài, xin giải thoát chúng con và tha thứ tội chúng con.

10 Sao các dân ngoại có thể nói rằng, “Ðức Chúa Trời của chúng nó đâu rồi?”

Cầu xin Ngài báo trả những kẻ đã làm đổ máu các tôi tớ Ngài,

Ngay trước mắt chúng con để các dân đều biết.

11 Nguyện tiếng rên siết của những người bị giam cầm thấu đến trước mặt Ngài;

Xin dùng quyền năng lớn lao của Ngài bảo vệ những người đang bị đày đọa đến chết.

12 Chúa ôi, xin báo trả vào lòng những kẻ lân bang chúng con gấp bảy lần

Những điều ô nhục mà chúng đã làm nhục Ngài,

13 Ðể chúng con, con dân Ngài, bầy chiên của đồng cỏ Ngài, sẽ cảm tạ Ngài mãi mãi,

Ðể chúng con sẽ thuật lại những điều chúng con ca ngợi Ngài cho mọi thế hệ về sau.

Tài Liệu