Thi Thiên: Chương 36

Từ Thư Viện Tin Lành
(đổi hướng từ KTB19C036)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

Thơ của Ða-vít, tôi tớ của Đức Giê-hô-va - Cho Trưởng Ban Nhạc

1. Tội lỗi rêu rao trong lòng kẻ ác rằng không có sự kính sợ Đức Chúa Trời ở trước mắt hắn. 2. Bởi vì hắn tự kiêu ngạo trong chính mắt của mình rằng cho đến khi nào mới có người tìm ra tội của hắn, cho đến khi nào mới có người ghét hắn. 3. Những lời nói từ miệng hắn là độc ác và gian dối. Hắn không còn hành động khôn ngoan và lương thiện. 4. Hắn toan tính mưu ác từ trên giường, đặt để chính mình vào con đường không lương thiện, không hề ghê tởm chuyện độc ác.

5. Đức Giê-hô-va ôi! Tình thương của Ngài rộng lớn như bầu trời; đức thành tín của Ngài bàng bạc như những vầng mây; 6. sự công chính của Ngài hùng vĩ như những ngọn núi; sự phán xét của Ngài sâu sắc như vực sâu. Đức Giê-hô-va! Ngài bảo tồn loài người và thú vật. 7. Ðức Chúa Trời ôi! Tình thương của Ngài thật quý báu thay! Con cái loài người nương náu mình dưới bóng của cánh Ngài. 8. Họ thỏa nguyện với sự sung mãn của nhà Ngài, và thỏa thích vì được uống từ dòng sông phước hạnh của Ngài. 9. Bởi vì nguồn sự sống ở nơi Ngài, và nhờ ánh sáng Ngài mà chúng con thấy ánh sáng.

10. Xin tiếp tục ban tình thương của Ngài cho những người biết Ngài, và sự công chính của Ngài cho những người có lòng ngay thẳng. 11. Xin đừng để chân của kẻ kiêu ngạo theo kịp con, cũng đừng cho tay của kẻ gian ác xua đuổi con. 12. Kìa, những kẻ gian ác đã sa ngã, chúng bị triệt hạ và không thể nào chỗi dậy.

Bản Dịch 1925

1. Sự vi phạm của kẻ ác nói trong lòng tôi rằng: Chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời ở trước mắt nó.
2. Vì nó tự khoe mình Rằng tội ác mình sẽ chẳng lộ ra, và sẽ không bị ghét.
3. Các lời miệng nó là gian ác và dối gạt; Nó đã thôi ở khôn ngoan, và bỏ làm lành.
4. Nó toan ác tại trên giường nó; Nó đứng trên con đường chẳng thiện, Nó cũng không gớm ghiếc sự dữ.
5. Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhân từ Ngài ở trên các từng trời; Sự thành tín Ngài đến tận các mây.
6. Sự công bình Chúa giống như núi Đức Chúa Trời; Sự đoán xét Chúa khác nào vực rất sâu. Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài bảo tồn loài người và thú vật.
7. Hỡi Đức Chúa Trời, sự nhân từ Chúa quí biết bao! Con cái loài người nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa.
8. Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa.
9. Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa; Trong ánh sáng Chúa chúng tôi thấy sự sáng.
10. Cầu Chúa cứ làm ơn cho những người biết Chúa, Và ban sự công bình Chúa cho mọi người có lòng ngay thẳng.
11. Xin chớ để chân kẻ kiêu ngạo theo kịp tôi, Cũng đừng cho tay kẻ ác xô đuổi tôi xa.
12. Tại nơi ấy kẻ làm ác sa ngã; Chúng nó bị xô nhào, không thể chỗi dậy được.

Bản Dịch 2011

Sự Gian Ác của Loài Người và Lòng Tốt của CHÚA

Thơ của Ða-vít tôi tớ CHÚA

Cho Trưởng Ban Nhạc

1 Khuynh hướng phạm tội nói với kẻ ác, thấu vào lòng nó rằng,

Chẳng có sự kính sợ Ðức Chúa Trời trước mắt nó.

2 Vì trong mắt nó, nó nghĩ rằng tội ác nó sẽ không bao giờ bị lộ ra,

Và như vậy nó sẽ không bị ai ghét.

3 Những lời của miệng nó thật là hiểm độc và giả dối;

Nó đã ngưng cư xử khôn ngoan và làm điều thiện.

4 Khi nằm trên giường, nó toan tính việc ác;

Nó chọn cho mình một con đường bất hảo, và chẳng khước từ chuyện gian tà.

5 CHÚA ôi, tình thương của Ngài vươn cao đến tận trời;

Ðức thành tín của Ngài vượt quá các tầng mây.

6 Ðức công chính của Ngài như núi non hùng vĩ;

Công lý của Ngài thăm thẳm tựa vực sâu.

CHÚA ôi, Ngài bảo tồn loài người lẫn loài thú.

7 Ðức Chúa Trời ôi, tình thương của Ngài thật quý báu thay!

Con cái loài người nương náu mình dưới bóng của cánh Ngài.

8 Nhờ sự đầy dẫy của nhà Ngài mà họ được no nê;

Ngài cho họ uống nước từ dòng sông phước lạc của Ngài.

9 Vì nguồn sự sống từ nơi Ngài mà ra;

Trong chân quang Ngài chúng con nhìn thấy ánh sáng.

10 Ôi, xin tiếp tục ban tình thương Ngài cho những người biết Ngài,

Và đức công chính Ngài cho những người có lòng ngay thật.

11 Nguyện chân kẻ kiêu ngạo chẳng giày đạp con;

Nguyện tay kẻ gian ác chẳng điều khiển con.

12 Kìa những kẻ làm ác bị ngã nhào;

Chúng bị lật đổ và chẳng đứng dậy được nữa.

Tài Liệu