Gióp : Chương 18

Từ Thư Viện Tin Lành
Phiên bản vào lúc 01:45, ngày 6 tháng 2 năm 2023 của Admin (Thảo luận | đóng góp) (Update Ban Dich 2011)
(khác) ← Phiên bản cũ | xem phiên bản hiện hành (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Buớc tưới chuyển hướng Bước tới tìm kiếm

Bản Dịch Việt Ngữ

1. Binh-đát, người Su-a, đáp lại và nói:

2. Chừng nào anh mới chịu dứt lời, chịu hiểu biết, để rồi chúng tôi sẽ nói?

3. Tại sao anh xem chúng tôi như thú vật, và ngu ngốc trong cái nhìn của anh?

4. Trong cơn nóng giận, anh đã tàn hại chính mình, chứ đâu phải bởi vì anh mà đất bị bỏ hoang hay là đá phải bị dời đổi khỏi chỗ của nó.

5. Thật vậy, ánh sáng của kẻ gian ác sẽ bị dập tắt, ngọn lửa sẽ không còn tỏa soi trên đống lửa của hắn.

6. Ánh sáng trong lều trại của hắn là sự đen tối, ngọn đèn bên cạnh hắn bị dập tắt.

7. Các bước chân mạnh mẽ của hắn bị thu hẹp, toan tính của hắn bị sụp đổ.

8. Bởi vì chính chân của hắn đưa hắn vào lưới, hắn bước vào cạm bẫy.

9. Lưới nắm gót chân của hắn, cạm bẫy giữ chặt hắn.

10. Thòng lọng giấu dưới đất chờ hắn, bẫy trên đường đợi hắn.

11. Những kinh hoàng từ mọi phía làm hắn khiếp sợ, đuổi theo sát gót chân của hắn.

12. Sức lực của hắn bị đói khát, tai họa chực sẵn bên cạnh hắn.

13. Nó hủy hoại da của hắn, hủy hoại tứ chi của con đầu lòng của hắn.

14. Hắn bị bứng ra khỏi lều trại là chỗ ở của hắn, rồi bị dẫn đến trước vua của sự kinh hoàng.

15. Không một người nào thuộc về hắn được ở trong lều trại của hắn, diêm sinh rải khắp nơi hắn từng trú ngụ.

16. Phía dưới, rễ của hắn bị khô cằn; bên trên, nhành của hắn bị tàn héo.

17. Ký ức về hắn bị xóa sạch khỏi đất, không một danh hiệu nào của hắn được ghi lại trên đường phố.

18. Hắn bị xua đuổi khỏi ánh sáng để vào nơi tối tăm, và bị trục xuất khỏi thế gian.

19. Hắn không có con cháu và hậu tự nào ở giữa dân tộc của mình, không một ai còn lại trong nơi trú ngụ của hắn.

20. Ngay trong thời của hắn, người ở phương tây sững sờ, người ở phương đông kinh hãi.

21. Thật vậy, những nơi đó là nơi ở của những kẻ gian ác, và đó là nơi của kẻ không nhận biết Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch 1925

1. Binh-đát, người Su-a, bèn đáp rằng:
2. Ông gài bẫy bằng các lời mình cho đến chừng nào? Hãy suy nghĩ, rồi chúng tôi sẽ nói.
3. Nhân sao chúng tôi bị coi như thú vật, Và ngu dại trước mặt ông?
4. Ông nổi giận bèn xẻ rạch mình, Há vì ông mà trái đất sẽ bị bỏ hoang, Và hòn đá phải dời đi khỏi chỗ nó sao?
5. Thật ánh sáng kẻ ác sẽ tắt đi, Ngọn lửa của hắn không chói nữa.
6. Ánh sáng sẽ mờ tối trong trại hắn, Ngọn đèn hắn sẽ tắt ở bên hắn.
7. Các bước mạnh bạo hắn sẽ bị cuồng đi, Chính các mưu chước người sẽ đánh đổ người.
8. Vì hắn bị chân mình hãm vào cái bẩy, Và đi trên mảnh lưới.
9. Cái bẩy sẽ thắt hắn nơi gót chân, Và dò lưới sẽ bắt nó.
10. Có sợi dây khuất dưới đất, Và cái bẫy ẩn tại trên đường để hãm lấy nó.
11. Từ bốn phía sự kinh khủng sẽ làm cho hắn bối rối, Xô đẩy người đây đó, buộc vấn bước người.
12. Sức lực hắn vì đói khát sẽ ra yếu, Và tai họa chực sẵn ở bên cạnh người.
13. Các chi thể hắn sẽ bị tiêu nuốt, Tất sẽ bị con đầu lòng của sự chết tiêu nuốt.
14. Hắn sẽ bị rút ra khỏi nhà trại mình, là nơi hắn nương cậy; Đoạn bị dẫn đến vua của sự kinh khiếp.
15. Kẻ chẳng thuộc về hắn sẽ ở trong trại hắn, Còn diêm sanh sẽ rải ra trên chỗ ở của nó.
16. Ở dưới thì rễ hắn khô héo, ở trên lại bị chặt nhành.
17. Kỷ niệm hắn sẽ diệt khỏi thế gian, Danh hắn không lưu lại trên mặt đất.
18. Hắn bị xô đuổi khỏi ánh sáng mà vào tối tăm, Và người ta khu trục nó khỏi thế gian.
19. Hắn sẽ chẳng có con cháu giữa dân sự mình, Cũng không có ai còn sống tại trong nơi ở mình.
20. Những người hậu sanh sẽ lấy làm sững sờ về ngày của hắn, Y như kẻ tiền bối đã lấy làm kinh khiếp.
21. Quả thật đó là nơi ở của kẻ bất công, Và ấy là chốn của người không biết Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011

Binh-đát Cho Rằng Ðức Chúa Trời Chỉ Phạt Kẻ Gian Ác

1 Bấy giờ Binh-đát người Su-a đáp lời và nói:

2 Ðến bao giờ anh mới ngưng tìm lời và thôi nói đây?

Anh hãy suy xét lại đi, rồi chúng ta sẽ nói chuyện với nhau.

3 Tại sao chúng tôi bị xem như đàn bò ngốc nghếch?

Sao anh xem chúng tôi như đần độn trước mắt anh?

4 Dù anh có xé nát chính mình trong khi giận dữ,

Chẳng lẽ vì anh mà đất phải bị bỏ hoang sao?

Hay vầng đá phải bị dời đi khỏi chỗ của nó sao?

5 Ánh sáng của kẻ gian ác sẽ bị dập tắt;

Ngọn lửa của nó sẽ không còn chiếu sáng nữa.

6 Ánh sáng trong nhà nó sẽ lịm dần cho đến khi đen mịt;

Ngọn đèn treo trên đầu nó sẽ bị dập tắt tối thui.

7 Những bước chân mạnh bạo của nó sẽ nhỏ yếu dần;

Các mưu mô của nó sẽ quật nó ngã nhào,

8 Vì chân nó sẽ dẫn đưa nó vào bẫy lưới;

Nó sẽ sa chân vào hố bẫy đã đào.

9 Bẫy lưới sẽ tóm chặt cổ chân nó;

Bẫy sập xuống và bắt gọn nó.

10 Dây thòng lọng giấu dưới mặt đất sẽ trói chặt nó;

Bẫy đã gài sẵn trên đường nó sẽ đi qua.

11 Các nỗi kinh hoàng khiến nó sợ hãi sẽ bủa vây nó tứ phía,

Chúng sẽ đuổi theo nó bén gót.

12 Sức lực nó sẽ yếu dần vì đói khát;

Tai họa sẽ luôn chực sẵn bên cạnh nó.

13 Da thịt nó sẽ bị chứng bịnh nan y ăn dần từng mảng;

Con trưởng của tử thần sẽ ăn dần tứ chi nó.

14 Nó sẽ bị lôi ra khỏi chiếc lều nơi nó nương náu,

Ðể đem đến nộp cho vua của những kinh hoàng.

15 Những thứ không phải của nó sẽ đến ở trong lều của nó;

Lửa diêm sinh sẽ rải ra khắp chỗ nó đã cư trú một thời.

16 Các rễ nó bên dưới sẽ héo khô cằn cỗi;

Các nhánh nó bên trên sẽ bị chặt trụi trơ thân.

17 Kỷ niệm về nó sẽ bị mất đi trên đất;

Tên nó sẽ không được ai nhắc đến ở dọc đường.

18 Nó sẽ bị xô đuổi phải lìa ánh sáng mà lủi vào bóng tối;

Nó sẽ bị người ta trục xuất khỏi thế gian.

19 Nó sẽ không có con hay cháu ở giữa vòng dân của nó;

Nó sẽ không còn ai bà con trong dòng họ sót lại ở quê hương.

20 Những kẻ ở phương tây bàng hoàng về số phận của nó,

Những người ở phương đông nghe về nó đều phải kinh hồn.

21 Quả thật đó là nơi ở của phường gian ác;

Ðó là nơi ở của những kẻ không nhận biết Ðức Chúa Trời.

Tài Liệu

  • Kinh Thánh - Bản Dịch 1925 - Thánh Kinh Hội Anh Quốc và Hải Ngoại
  • Kinh Thánh - Bản Dịch 2011 - Mục sư Đặng Ngọc Báu
  • Kinh Thánh - Bản Dịch Việt Ngữ - Thư Viện Tin Lành
  • Kinh Thánh - Bản Dịch Đại Chúng - Thư Viện Tin Lành
  • Kinh Thánh - Bản Dịch Ngữ Căn - Thư Viện Tin Lành